Bạn đang xem bài viết Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh diều – Tuần 9 Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh diều – Tuần 9 được Thcslytutrongst.edu.vn giới thiệu đến các bạn học sinh nhằm giúp ích cho quá trình ôn tập lại kiến thức môn tiếng Việt của tuần 9. Mời tham khảo ngay sau đây.
Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Tuần 9
I. Luyện đọc diễn cảm
“Nhác trông vắt vẻo trên cành,
Một anh Gà Trống tinh nhanh lõi đời.
Cáo kia đon đả ngỏ lời:
“Kìa anh bạn quý xin mời xuống đây
Để nghe cho rõ tin này
Muôn loài mạnh, yếu từ rày kết thân.
Lòng tôi sung sướng muôn phần
Báo cho bạn hữu xa gần đều hay.
Xin đừng e ngại xuống đây
Cho tôi hôn bạn, tỏ bày tình thân “
Nghe lời Cáo dụ thiệt hơn,
Gà rằng: “Xin được ghi ơn, trong lòng
Hòa bình gà, cáo sống chung
Mừng này còn có tin mừng nào hơn.
Kìa, tôi thấy cặp chó săn
Từ xa chạy lại, chắc loan tin này!”
Cáo nghe hồn lạc phách bay,
Quắp đuôi, co cẳng chạy ngay tức thì.
Gà ta khoái chí cười phì:
“Rõ phường gian dối, làm gì được ai”
(La Phông-ten, Nguyễn Minh dịch)
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Nhân vật trong bài gồm có?
A. Cáo và Gà Trống
B. Khỉ và Cáo
C. Gà Trống và Ong
Câu 2. Cáo dụ Gà Trống bằng cách nào?
A. Cáo mời Gà Trống xuống đất để đi dự bữa tiệc muôn loài.
B. Cáo mời Gà Trống xuống để báo tin rằng từ nay muôn loài sẽ kết thân, Gà hãy xuống để Cáo bày tỏ tình thân.
C. Cáo mời Gà Trống xuống để báo tin rằng loài người sắp đến làm hại muôn loài, Cáo và Gà hãy cùng đi trốn.
Câu 3. Gà Trống đã trả lời Cáo như thế nào?
A. Cảm ơn lòng tốt của Cáo, nói với Cáo rằng có cặp chó săn đang chạy đến.
B. Gà tin lời Cáo, xuống đất để đi dự bữa tiệc muôn loài.
C. Gà cảm ơn lòng tốt của Cáo, xuống đất cùng Cáo đi chạy trốn.
Câu 4. Qua câu chuyện, tác giả muốn khuyên nhủ chúng ta điều gì?
A. Kể chuyện Cáo gian ngoan mắc mưu Gà Trống
B. Kể chuyện Gà Trống đã làm Cáo sợ mất vía.
C. Khuyên người ta đừng vội tin những lời ngọt ngào.
III. Luyện tập
Câu 1. Tìm các danh từ riêng và danh từ chung :
“Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa,
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh.
Ai lên xứ Lạng cùng anh,
Tiếc công bác mẹ sinh thành ra em.”
(Ca dao)
Câu 2. Điền dấu câu thích hợp:
Sơn cũng thấy lạnh [ ] vội vơ lấy cái chăn trùm lên đầu rồi cất tiếng gọi chị [ ] Mẹ Sơn nghe thấy, đặt chén nước chè xuống, bảo chị Lan [ ]
[ ] Con vào buồng lấy thúng áo ra mẹ mặc cho em, đi.
Rồi quay lại bảo Sơn [ ]
[ ] Con sang đây mà ngồi cho ấm. Bước khéo để cho em bé ngủ.
Sơn kéo chăn lên đắp cho em [ ] ngồi xếp bằng bên khay nước. Mẹ Sơn rót cho một chén, Sơn cầm lấy chén chè nóng áp vào mặt, vào má cho ấm, rồi để mặt vào miệng chén cho hơi bốc lên [ ] Bà Sơn thường vẫn bảo làm thế cho tỉnh mắt.
(Gió lạnh đầu mùa, Thạch Lam)
Câu 3. Viết đoạn văn ngắn về một món ăn mà em yêu thích, trong đó có sử dụng hai danh từ (một danh từ chung và một danh từ riêng).
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh diều – Tuần 9 Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.