Bạn đang xem bài viết So sánh nguyên phân và giảm phân tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Chúng tôi sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về nguyên phân và giảm phân cũng như so sánh hai quá trình trên một cách cụ thể giúp học tốt môn sinh học. Các bạn quan tâm mời xem ngay để hiểu hơn về quá trình này trong môn sinh học.
1. Thế nào là nguyên phân?
Nguyên phân là quá trình phân bào nguyên nhiễm , quá trình này giúp tạo ra hai tế bào có có bộ máy di truyền trong tế bào giống với tế bào mẹ ban đầu. Nguyên phân xuất hiện ở các tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai ( tế bào sinh tinh và sinh trứng không có khả năng này).
2. Quá trình nguyên phân
– Kì đầu: quá trình này các NST kép co xoắn, màng nhân sẽ xảy ra hiện tượng tiêu biến, thoi phân bào xuất hiện.
– Kì giữa: NST kép sẽ có tình trạng co xoắn cực đại, dàn thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo, thoi phân bào dính vào 2 phía của NST tại tâm động.
– Kì sau: crômatit sẽ diễn ra hiện tượng tách nhau ra và di chuyển trên thoi phân bào về 2 cực của tế bào.
– Kì cuối: các NST dần dãn xoắn, màng nhân xuất hiện. Lúc này thì tế bào chất sẽ phân chia tạo thành 2 tế bào con.
3. Ý nghĩa quá trình này là gì?
Đối với sinh vật nhân thực đơn bào, nguyên phân chính là cơ chế sinh sản.
Đối với sinh vật nhân thực đa bào: quá trình sẽ làm tăng số lượng tế bào và giúp cơ thể sinh trưởng phát triển, giúp cơ thể tái sinh các mô hay các tế bào bị tổn thương.
4. Thế nào là giảm phân?
Giảm phân quá trình từ tế bào phân chia để tạo ra giao tử (tinh trùng và trứng ) Sau khi qua giam phân thì đc 4 tế bào con có 1 nửa bộ NST của tế bào mẹ, tức là n (vì n (từ trứng) + n(từ tinh trùng) =2n (bộ NST bình thường) Giảm phân là quá trình tạo ra tế bào con có 1 nửa bộ NST để làm giao tử.
5. Quá trình giảm phân
– Kì trung gian: các nst lúc này ở trạng thái duỗi xoắn, tự tổng hợp nên 1 nst sẽ giống nó dính với nhau tại tâm động để trở thành nhiễm sắc thể kép .
– Kì đầu : các nst kép bắt đầu tự co ngắn. Các nhiễm sắc thể kép trong cặp tương đồng áp sát tiến lại gần nhau xảy ra hiện tượng tiếp hợp. Trong thời gian này có thể xảy ra quá trình trao đổi đọan giữa các nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng (cơ sở của hiện tượng hoán vị gen ).
– Kì giữa: các nst kép trong cặp tương đồng tách nhau ra trượt trên tơ phân bào dàn thành hai hàng song song nhau trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào .
– Kì sau : các cặp nhiễm sắc thể kép trong cặp tương đồng tở hợp ngẫu nhiên và phân ly độc lập về hai cực của tế bào .
– Kì cuối : các nhiễm sắc thể kép nằm gọn trong nhân mới của tế bào .
– Màng nhân và nhân con đã xuất hiện, tế bào phân chia tạo ra 2 tế bào con có bộ nhiễm sắc thể kép đơn bội nhưng khác nhau về nguồn gốc.
Câu hỏi về quá trình này ?
1. Hiện tượng NST tương đồng bắt đôi với nhau có ý nghĩa gì?
Đáp: quá trình này sẽ làm tăng số loại giao tử -> qua thụ tinh xuất hiện biết dị tổ hợp
2. Tại sao giảm phân lại tạo ra được các tế bào con với lượng NST giảm đi một nửa?
Đáp: Do các NST nhân đôi 1 lần ở trước giảm phân I, nhưng quá trình chia đôi tới 2 lần.
6. Ý nghĩa quá trình giảm phân
Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh thường tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp. Sự đa dạng di truyền trong các thế hệ sau của các loài sinh vật sinh sản hữu tính (phần lớn là do các biến dị tổ hợp) chính là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên, giúp các loài có khả năng thích nghi với điều kiện trong môi trường mới.
Quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh sẽ góp phần duy trì bộ NST đặc trưng riêng biệt cho từng loài khác nhau.
7. Hai quá trình trên có những điểm gì giống nhau?
– Quá trình trên đều nhân đôi ADN trước khi vào phân bào.
– Quá trình trên đều phân thành 4 kỳ
– Quá trình trên đều có sự phân đều mỗi loại NST về các tế bào con.
– Màng nhân và nhân con biến mất cho đến gần cuối
– Quá trình trên đều là hình thức phân bào có tơ tức là có sự hình thành thoi vô sắc
8. Điểm khác nhau
Nguyên phân:
– Xảy ra ở tế bào soma và tế bào sinh dục khi còn non.
– Quá trình phân bào xảy tạo ra 2 tế bào con.
– Số nst sẽ giữ nguyên 1 tế bào 2n cho 2 tế bào 2n.
– Xảy ra 1 lần sao chép and, 1 lần chia.
– Các nhiễm sắc thể tương đồng sẽ không bắt cặp.
– Không trao đổi chéo với nhau.
– Tâm động phân chia ở kì giữa.
– Duy trì sự giống nhau: tế bào con sẽ có kiểu gen hệt với tế bào mẹ.
– Tế bào chia nguyên phân có thể là lưỡng bội 2n hoặc đơn bội n.
Giảm phân:
– Xảy ra ở tế bào sinh dục khi còn chín.
– Quá trình phân bào xảy tạo ra 4 tế bào con.
– Số nst giảm 1 nửa 1 tế bào 2n cho 4 tế bào n.
– Xảy ra 1 lần sao chép and, 2 lần chia.
– Các nhiễm sắc thể tương đồng bắt cặp kì trước I.
– Ít nhất 1 cặp trao đổi chéo cho 1 cặp tương đồng.
– Tâm động không chia ở kì giữa I, nhưng chia ở kì giữa II.
– Tạo sự đa dạng trong các sản phẩm của giảm phân.
– Giảm phân luôn luôn xảy ra ở tế bào lưỡng bội 2n hoặc đa bội > 2n.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết So sánh nguyên phân và giảm phân tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.