Bạn đang xem bài viết Hàm số đồng biến khi nào? Phương pháp xét đồng biến, nghịch biến tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Hàm số là một khái niệm quan trọng trong toán học, được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau như kinh tế, vật lý, xã hội học và nhiều hơn nữa. Đặc biệt, việc hiểu rõ hàm số đồng biến và nghịch biến là tương đối quan trọng để giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến thay đổi biến số.
Hàm số được gọi là đồng biến trên một khoảng xác định khi giá trị hàm tăng theo khi biến số tăng. Một cách hình dung, đồng biến có thể coi là “cùng hướng”, tức là giá trị hàm tăng khi biến số tăng. Trái lại, hàm số được gọi là nghịch biến khi giá trị hàm giảm khi biến số tăng. Tương tự như hàm đồng biến, hàm nghịch biến có thể coi là “ngược hướng”, tức là giá trị hàm giảm khi biến số tăng.
Để xác định tính chất đồng biến hay nghịch biến của một hàm số trên một khoảng xác định, chúng ta có phương pháp xét đồng biến, nghịch biến. Bằng cách sử dụng phương pháp này làm nền tảng, chúng ta có thể dễ dàng phân tích và đưa ra kết luận về sự thay đổi của hàm số trong các tình huống khác nhau.
Qua bài viết này, chúng ta sẽ cùng đi vào chi tiết tổng quan về hàm đồng biến và nghịch biến. Sẽ xem xét phương pháp xác định tính chất của hàm số, cùng với ví dụ minh họa và bài tập thực tế. Bằng cách hiểu rõ các khái niệm này, chúng ta sẽ trang bị cho mình kiến thức cần thiết để áp dụng vào thực tiễn và giải quyết các bài toán liên quan.
Đồng biến, nghịch biến là tính chất quan trọng được vận dụng nhiều trong khảo sát hàm số. Nhiều bạn học sinh đặt câu hỏi hàm số đồng biến khi nào? Phương pháp xét đồng biến, nghịch biến là gì? Qua bài viết này của Chúng Tôi sẽ giúp các bạn ôn tập kiến thức để vận dụng vào bài tập. Cùng đón đọc nhé!
Khái niệm về sự đồng biến của hàm số
Cho K là một khoảng, một đoạn hoặc một nửa khoảng và y = f(x) là một hàm số xác định trên K.
Hàm số y = f(x) được gọi là đồng biến (tăng) trên K, nếu:
∀ x1, x2 ∊ K mà x1 < x2 thì f (x1) < f (x2)
Biểu diễn đồ thị hàm số là một đường đi lên. Hàm số đồng biến hoặc nghịch biến trên K còn gọi chung là hàm số đơn điệu trên K.
Hàm số đồng biến khi nào?
Hàm số f đồng biến trên K khi và chỉ khi:
Điều kiện đủ để hàm số đồng biến
Cho hàm số f có đạo hàm trên K.
Nếu f'(x) > 0 với mọi x ∈ K thì hàm số f đồng biến trên K.
Phương pháp xét đồng biến và nghịch biến
Để xét tính đồng biến và nghịch biến của hàm số, ta cần áp dụng phương pháp sau:
- Tìm tập xác định
- Tính đạo hàm f'(x). Tìm các điểm xi (i= 1 , 2 ,…, n) mà tại đó f'(x) bằng 0 hoặc không xác định.
- Sắp xếp các điểm xi theo thứ tự tăng dần và lập bảng biến thiên.
- Nêu kết luận về các khoảng đồng biến, nghịch biến của hàm số.
Ví dụ tìm m để hàm số đồng biến trên khoảng nghịch biến trên khoảng
Dạng 1: Tìm m để hàm số đồng biến trên R, nghịch biến trên R.
Dạng toán này thường gặp với đa thức bậc 3. Chúng ta có công thức như sau:
Ví dụ:
Dạng 2: Tìm m để hàm số đồng biến, nghịch biến trên từng khoảng xác định
Dạng này ta thường gặp ở hàm phân tuyến tính (hay hàm số phân thức bậc 1 trên bậc 1). Ta áp dụng công thức sau:
Ví dụ:
Dạng 3: Nhẩm được nghiệm của đạo hàm
Ví dụ:
Cho hàm số y = x³ – (m+1)x² – (m²-2m)x + 2020. Tìm m để hàm số nghịch biến trên khoảng (0;1).
Dạng 4: Cô lập tham số m
Ví dụ:
Cho hàm số y = x³ + mx² + 2mx + 3. Tìm điều kiện của m để hàm số đồng biến trên khoảng (0;2).
Lời giải:
Dạng 5: Hàm phân tuyến tính đơn điệu trên khoảng cho trước
Nếu là hàm phân tuyến tính có tham số, trường hợp hàm số suy biến rất dễ xảy ra. Ta cần xét trường hợp hàm số suy biến thành hàm bậc nhất.
Trường hợp khác hàm suy biến thành hằng thì không cần xét vì hàm số này không phải hàm đơn điệu. Nếu xét hàm suy biến, có thể áp dụng công thức sau:
Ví dụ 1:
Ví dụ 2:
Trên đây là kiến thức về hàm số đồng biến khi nào, phương pháp giải và một số bài toán mẫu. Hy vọng có thể giúp bạn củng cố kiến thức và ôn tập tốt để làm tốt bài thi THPT quốc gia. Chúc các bạn thành công!
Trên thực tế, việc phân tích và hiểu được tính đồng biến và tính nghịch biến của một hàm số rất quan trọng trong toán học và các lĩnh vực liên quan. Hàm số được gọi là đồng biến nếu giá trị của nó tăng khi biến đổi độc lập tăng, và ngược lại, hàm số được gọi là nghịch biến khi giá trị của nó giảm khi biến đổi độc lập tăng.
Để xác định tính đồng biến và tính nghịch biến của một hàm số, ta có phương pháp xét đồng biến và nghịch biến. Phương pháp này dựa trên quy tắc đạo hàm, trong đó ta tính đạo hàm của hàm số và phân tích dấu của đạo hàm để rút ra nhận xét về tính đồng biến và tính nghịch biến.
Nếu đạo hàm của hàm số là dương trên một khoảng xác định, tức là nó không âm, thì hàm số là đồng biến trên khoảng đó. Tương tự, nếu đạo hàm của hàm số là âm trên một khoảng xác định, tức là nó không dương, thì hàm số là nghịch biến trên khoảng đó.
Tuy nhiên, để xác định tính đồng biến và tính nghịch biến của một hàm số một cách chính xác, ta cần xem xét nhiều yếu tố khác nhau như sự liên tục, điểm cực trị, khoảng giá trị, v.v. Ngoài ra, phương pháp này không áp dụng cho các hàm số không liên tục hoặc không có đạo hàm.
Tổng kết lại, việc xét tính đồng biến và tính nghịch biến của một hàm số có thể được thực hiện thông qua phương pháp xét đạo hàm. Mặc dù phương pháp này đơn giản và dễ hiểu, nhưng nó chỉ áp dụng được trong một số trường hợp cụ thể và đòi hỏi sự phân tích kỹ lưỡng của hàm số. Để xác định đúng tính đồng biến và tính nghịch biến của một hàm số, ta cần sử dụng các công cụ và phương pháp phân tích toán học khác nhau.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Hàm số đồng biến khi nào? Phương pháp xét đồng biến, nghịch biến tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Từ Khoá Liên Quan:
1. Hàm số đồng biến
2. Điều kiện hàm số đồng biến
3. Hàm số tăng
4. Hàm số giảm
5. Biểu đồ hàm số đồng biến
6. Biểu đồ hàm số tăng
7. Biểu đồ hàm số giảm
8. Phân tích sự đồng biến của hàm số
9. Phân tích sự tăng của hàm số
10. Phân tích sự giảm của hàm số
11. Xét đồng biến của hàm số
12. Xét tăng, giảm của hàm số
13. Phương pháp xét đồng biến
14. Phương pháp xác định đồng biến
15. Phương pháp xét hạn chế