Bạn đang xem bài viết Cách chứng minh hình bình hành? Khái niệm, tính chất, dấu hiệu HBH tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Hình bình hành là một khái niệm quan trọng trong hình học, đóng vai trò cơ bản và được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Để chứng minh một hình là hình bình hành, ta cần dựa vào các tính chất và dấu hiệu đặc trưng của nó.
Một cách đơn giản, hình bình hành là một dạng hình học có bốn cạnh tạo thành những đường đi song song và bằng nhau, và hai cặp cạnh đối diện độ dài bằng nhau. Điều này có nghĩa là các đường chéo của nó cắt nhau ở một điểm nằm ở trung điểm của chúng.
Tuy nhiên, để chứng minh một hình là hình bình hành, ta cần biết thêm một số tính chất khác của nó. Một tính chất quan trọng của hình bình hành là tổng độ dài hai cạnh đối diện bằng nhau luôn luôn bằng tổng độ dài hai cạnh còn lại. Điều này gọi là tính chất tổng quát của hình bình hành.
Hơn nữa, một dấu hiệu quan trọng để nhận biết một hình là hình bình hành là tồn tại ít nhất một cặp cạnh đối diện đồng đều và song song. Nếu ta có thể tìm thấy một cặp cạnh như vậy và xác định được tỉ số của độ dài các cạnh, ta có thể chứng minh rằng hình đó thỏa mãn tính chất của hình bình hành.
Tóm lại, chứng minh một hình là hình bình hành không chỉ đơn giản là kiểm tra số đo các cạnh và các góc, mà còn đòi hỏi hiểu biết sâu rộng về tính chất và dấu hiệu của nó.
Khái niệm về hình bình hành có lẽ chẳng còn xa lạ gì đối với mỗi người. Nếu bạn đã quên mất cách chứng minh hình bình hành, hãy cùng Chúng Tôi ôn lại trong nội dung bài viết dưới đây.
Hình bình hành là gì?
Hình bình hành là gì?
Hình bình hành là tứ giác mà có 2 cặp cạnh đối song song với nhau hoặc 1 cặp cạnh đối song song và bằng nhau. Hình bình hành là một trường hợp đặc biệt của hình thang.
Ví dụ: Cho hình bình hành MNPQ từ đó ta sẽ được cặp: MN//PQ và MQ//NP.
Dấu hiệu nhận biết hình bình hành
Sau đây là những dấu hiệu nhận biết hình bình hành
- Tứ giác có các cạnh đối song song là hình bình hành.
- Tứ giác có các cạnh đối bằng nhau là hình bình hành.
- Tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành.
- Tứ giác có các góc đối bằng nhau là hình bình hành.
- Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường là hình bình hành.
- Hình thang có hai cạnh đáy bằng nhau là hình bình hành.
Tính chất hình bình hành
Tính chất hình bình hành được thể hiện như sau:
- Các cạnh đối song song và bằng nhau.
- Các góc đối bằng nhau.
- Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Cách chứng minh hình bình hành
Tứ giác có các cạnh đối song song
Cách chứng minh hình bình hành qua các cạnh đối song song
Ví dụ: Cho tứ giác ABCD như hình dưới đây:
- Điểm E là trung điểm của đoạn thẳng AB.
- Điểm F là trung điểm của đoạn thẳng BC.
- Điểm G là trung điểm của đoạn thẳng DC.
- Điểm H là trung điểm của đoạn thẳng AD.
Các bạn hãy cho biết tứ giác EFGH là hình gì? Chứng minh điều đó?
Bài làm:
Sau khi vẽ hình và nhìn vào hình vẽ, chúng ta có:
- EF là đường trung bình của tam giác ABC, nên ta suy ra được EF // AC.
- HG là đường trung bình của tam giác ADC, nên ta suy ra được HG // AC.
- Từ hai dữ liệu trên chúng ta có thể biết được rằng EF//HC.
Tiếp theo chúng ta có:
- FG là đường trung bình của tam giác BDC, nên FG // BD.
- EH là đường trung bình của tam giác BDA, nên EH // BD.
- Từ dữ liệu trên chúng ta có thể biết được cạnh FG // EH.
Chúng ta xét tứ giác EFGH và thấy được rằng cạnh EF // HG và FG // EH.
Hình tứ giác EFGH là hình bình hành vì nó có hai cặp cạnh đối song song (điều phải chứng minh)
Tứ giác có các cạnh đối bằng nhau
Cách chứng minh hình bình hành qua các cạnh đối bằng nhau
Ví dụ: Cho Tứ giác ABCD có ∆ABC = ∆CDA. Chứng minh rằng ABCD là Hình bình hành.
Bài làm:
Theo bài ra, ta có:
∆ABC = ∆CDA => AD = BC và AB = CD
=> ABCD là hình bình hành dó có các cặp cạnh đối bằng nhau.
Tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau
Ví dụ: Cho hình bình hành ABCD, gọi E là trung điểm AD, F là trung điểm BC. Chứng minh rằng BEDF là hình bình hành.
Bài làm:
Ta có:
ABCD là hình bình hành => AD // BC và AD = BC
AD // BC => DE // BF (1)
E là trung điểm AD => DE = AD/2
F là trung điểm BC => BF = BC/2
Mà AD = BC (ABCD là hình bình hành)
DE = BF (2)
Từ (1) và (2) => Tứ giác DEBF là hình bình hành do có hai cạnh đối song song và bằng nhau.
Tứ giác có các góc đối bằng nhau
Ví dụ: Cho hình tứ giác ABCD có tam giác ABC = tam giác ADC, tam giác ADB = tam giác CDB. Hãy chứng minh tứ giác trên chính là hình bình hành?
Bài làm:
Dựa theo đề bài đã cho chúng ta có:
- Tam giác ABC= tam giác ADC nên góc B= góc D(1)
- Tam giác ADB = tam giác CDB nên góc A= góc C(2)
Từ 1 và 2 chúng ta có thể kết luận rằng tứ giác ABCD chính là hình bình hành vì nó có các góc đối bằng nhau.
Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại mỗi trung điểm mỗi đường
Ví dụ: Cho hình bình hành ABCD có hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại O. Kẻ thêm đường AE vuông góc với BD và CF vuông góc với BD. Hãy chứng minh rằng tứ giác AFCE là hình bình hành.
Bài làm:
Áp dụng tính chất của hình bình hành chúng ta có AO=OC(1).
Xét tam giác vuông AOE và AOF có:
Góc E= góc F= 90 độ vì góc AOE = góc AOF( hai đỉnh đối nhau)
Từ đó suy ra được tam giác AOE = tam giác COF nên cạnh OE=OF(2)
Từ(1) và (2) ta kết luận được rằng tứ giác AECE là hình bình hành vì có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Xem thêm: Cách tính diện tích hình bình hành, ví dụ minh họa – Toán 4
Bài tập liên quan đến cách chứng minh hình bình hành
Bài 1: Cho hình bình hành ABCD (AB > BC). Tia phân giác của góc D cắt AB ở E, tia phân giác của góc B cắt CD ở F.
Bài làm:
a) Ta có :
Góc B = Góc D”> Góc B = Góc D (Vì ABCD”>ABCD là hình hành) (1)
Góc B1 = Góc B2 = Góc B2″> Góc B1 = Góc B2 (vì BF”> BF là tia phân giác góc B”> Góc B) (2)
Góc D1 = Góc D2 = Góc D2″> Góc D1 = Góc D2 (vì DE”>DE là tia phân giác góc D> Góc D) (3)
Từ (1), (2), (3) ⇒ Góc D2= Góc B1″>⇒ Góc D2 = Góc B1, mà hai góc này ở vị trí so le trong do đó: DE//BF”>DE//BF (*)
b) Tứ giác DEBF có:
DE // BF (chứng minh ở câu a)
BE // DF (vì AB // CD)
Nên theo định nghĩa DEBF là hình bình hành.
Bài 2: Tứ giác ABCD có E, F, G, H theo thứ tự là trung điểm của các cạnh AB, BC, CD, DA. Tứ giác EFGH là hình gì? Vì sao?
Bài làm:
Tứ giác EFGH là hình bình hành.
EB = EA, FB = FC (gt) nên EF là đường trung bình của ∆ABC.
Do đó EF // AC
Tương tự HG là đường trung bình của ∆ACD.
Do đó HG // AC
Suy ra EF // HG (1)
Tương tự EH // FG (2)
Từ (1) và (2) suy ra EFGH là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết 1).
Vừa rồi Chúng Tôi đã chia sẻ cho bạn cách chứng minh hình bình hành. Hy vọng bạn có thể vận dụng bài viết một cách chính xác nhất. Cùng Chúng Tôi cập nhật các kiến thức bổ ích khác qua các bài viết sau nha!
Trong toán học, hình bình hành là một hình học cơ bản và quan trọng. Để chứng minh rằng một tứ giác là hình bình hành, ta cần tìm hiểu về khái niệm, tính chất và dấu hiệu của hình bình hành. Nhờ vào các đặc điểm này, chúng ta có thể xác định và chứng minh một tứ giác có phải là hình bình hành hay không.
Hình bình hành là một hình đa giác có hai bên song song cùng độ dài và hai góc kề bằng nhau. Đây là khái niệm quan trọng khi nghiên cứu các khái niệm hình học và đại số trong toán học. Hiểu rõ khái niệm này giúp chúng ta phân biệt hình bình hành với các loại hình đa giác khác.
Một số tính chất của hình bình hành cũng là dấu hiệu để chứng minh một tứ giác có phải là hình bình hành hay không. Ví dụ, cạnh đối diện trong hình bình hành là song song và bằng nhau, nên nếu ta biết các cạnh của một tứ giác là song song và bằng nhau, ta có thể suy ra đó là một hình bình hành.
Một dấu hiệu khác để nhận biết hình bình hành là tuần hoàn bên trong hình. Một hình bình hành có thể được chia thành hai tam giác tự do di chuyển lẫn nhau. Điều này chỉ ra tính đối xứng của hình và giúp chúng ta chứng minh rằng tứ giác đó là hình bình hành.
Chính vì vậy, việc chứng minh một tứ giác là hình bình hành đòi hỏi sự hiểu biết và ứng dụng về khái niệm, tính chất và dấu hiệu của hình bình hành. Sử dụng những công cụ này, chúng ta có thể tìm ra dấu hiệu và chứng minh một cách chính xác và logic.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Cách chứng minh hình bình hành? Khái niệm, tính chất, dấu hiệu HBH tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Từ Khoá Liên Quan:
1. Hình bình hành
2. Chứng minh hình bình hành
3. Định nghĩa hình bình hành
4. Đặc điểm hình bình hành
5. Các tính chất của hình bình hành
6. Dấu hiệu nhận biết hình bình hành
7. Phương pháp chứng minh hình bình hành
8. Công thức tính diện tích hình bình hành
9. Công thức tính chu vi hình bình hành
10. Hình bình hành và các hệ thức tam giác
11. Đồng dạng hình bình hành
12. Công thức tính tọa độ đỉnh hình bình hành
13. Vị trí tương đối của đường chéo trong hình bình hành
14. Quan hệ giữa hình bình hành và hình vuông
15. Ứng dụng của hình bình hành trong thực tế