Bạn đang xem bài viết Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022 – 2023 theo Thông tư 22 5 đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt (Có bảng ma trận) tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
TOP 5 Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022 – 2023, có đáp án, hướng dẫn chấm và bảng ma trận 4 mức độ theo Thông tư 22. Nhờ đó, thầy cô dễ dàng tham khảo, để xây dựng đề thi giữa kì 1 cho học sinh của mình.
Với 5 Đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5, các em dễ dàng luyện giải đề, nắm vững cấu trúc đề thi để đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa kì 1 năm 2022 – 2023. Bên cạnh đó, có thể tham khảo thêm đề thi giữa kì 1 môn Toán lớp 5. Mời thầy cô và các em cùng tải miễn phí:
Đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022 – 2023 (Đề 1)
Ma trận đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5
Câu | Nội dung | Trắc nghiệm | Tự luận | ||||||
Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | ||
1 | Đọc hiểu | 0.5 | |||||||
2 | Đọc hiểu | 0.5 | |||||||
3 | Đọc hiểu | 0.5 | |||||||
4 | Đọc hiểu | 0.5 | |||||||
5 | Đọc hiểu | 0.5 | |||||||
6 | Từ trái nghĩa | 0.5 | |||||||
7 | Từ nhiều nghĩa | 0.5 | |||||||
8 | MRVT: Thiên nhiên | 0.5 | |||||||
9 | MRVT: Hòa bình – hữu nghị | 0.5 | |||||||
10 | Đặt câu với từ đồng nghĩa chỉ màu đỏ | 0.5 | |||||||
Tổng | 2 | 1 | 0.5 | 0 | 0 | 0.5 | 0.5 | 0.5 |
Đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022 – 2023
TRƯỜNG TIỂU HỌC………. |
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA HKI – KHỐI 5 |
A. PHẦN ĐỌC
ĐỌC THẦM: …………/ 5 điểm (Thời gian 25 phút)
Nói lời cổ vũ
Một cậu bé người Ba Lan muốn học đàn dương cầm, nhưng cha bảo mấy ngón tay của cậu múp míp và ngắn quá, không thể chơi đàn hay được. Ông khuyên cậu thử học chơi kèn, sau đó một nhạc công chuyên nghiệp lại nói rằng cậu không có được đôi môi thích hợp.
Ngày kia, cậu gặp gỡ nhạc sĩ dương cầm lừng danh An-tôn Ru-bin-xtên. Ông cho cậu một lời khích lệ mà cậu chưa từng được nghe: “Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô đấy! Ta nghĩ là chú có thể chơi được… nếu như chú chịu khó luyện tập 7 tiếng mỗi ngày.”
Ôi chao, đó thực sự là nguồn cổ vũ lớn lao mà cậu cần đến. Cậu sẽ phải bỏ nhiều thời gian để luyện tập nếu muốn chơi đàn, nhưng mà cậu có thể chơi được! Thậm chí có thể chơi giỏi!
Cậu bé về bỏ ra nhiều giờ mỗi ngày miệt mài tập luyện. Công lao khó nhọc của cậu đã được tặng thưởng: Gian Pa-đơ-riêu-xki trở thành nghệ sĩ dương cầm lừng danh nhất bấy giờ. Một lời động viên đơn giản đã mang đến nội lực làm bừng lên ngọn lửa đam mê trong lòng một cậu bé, ngọn lửa ấy vẫn cháy sáng mãi trong nhiều năm trời.
Hãy nhớ rằng những lời động viên mà bạn đang trao gởi hôm nay, đôi khi làm thay đổi được một cuộc đời của người đã đón nhận nó.
Thu Hà
Em đọc thầm bài “Nói lời cổ vũ” rồi làm các bài tập sau:
Hãy khoanh tròn vào chữ trước ý trả lời đúng nhất cho các câu hỏi 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8 dưới đây.
Câu 1: Cậu bé người Ba Lan muốn học gì?
A. Đàn dương cầm.
B. Đàn pi-a-nô.
C. Đàn ghi-ta.
D. Thổi kèn.
Câu 2: Vì sao cậu không học thổi kèn?
A. Vì những ngón tay của cậu múp míp và ngắn quá.
B. Vì cậu không có năng khiếu.
C. Vì cậu không có được đôi môi thích hợp.
D. Vì thính giác của cậu không chịu được âm thanh của tiếng kèn.
Câu 3: Nhạc sĩ dương cầm lừng danh An-tôn Ru-bin-xtên đã nói gì với cậu bé?
A. Sau này chú sẽ trở thành một nhạc sĩ dương cầm lừng danh.
B. Ta sẽ nhờ một nhạc sĩ dương cầm nổi tiếng dạy cho chú mỗi ngày 7 tiếng.
C. Chú có thể chơi pi-a-nô đấy! Ta có thể dạy chú, cho tới khi chú thành tài.
D. Chú có thể chơi pi-a-nô đấy, nếu như chú chịu khó luyện tập 7 tiếng mỗi ngày.
Câu 4: Điều gì khiến cho chú bé trở thành một nhạc sĩ dương cầm lừng danh?
A. Cậu bé có năng khiếu thiên bẩm.
B. Lời cổ vũ của An-tôn Ru-bin-xtên giúp cậu tự tin và luyện tập miệt mài.
C. Lời động viên, an ủi lớn lao của nghệ sĩ pi-a-nô An-tôn Ru-bin-xtên.
D. Cậu bé tìm được một thầy giáo giỏi.
Câu 5: Qua bài đọc, em nên làm gì để giúp đỡ mọi người xung quanh mình?
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Câu 6: Từ nào là từ trái nghĩa với từ in đậm trong câu sau?
Cha bảo mấy ngón tay của cậu múp míp và ngắn quá.
A. Mũm mĩm
B. Rộng lớn
C. Tong teo
D. To tướng
Câu 7: Từ “môi” trong các từ “đôi môi, môi trường” có quan hệ với nhau như thế nào?
A. Đó là những từ nhiều nghĩa.
B. Đó là những từ đồng âm.
C. Đó là một từ đồng nghĩa.
D. Đó là những từ trái nghĩa.
Câu 8: Câu thành ngữ nào dưới đây nói về chủ đề “Thiên nhiên”?
A. Lên thác xuống gềnh.
B. Uống nước nhớ nguồn.
C. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
D. Có công mài sắt, có ngày nên kim.
Câu 9: Tìm 2 từ có chứa tiếng hợp có nghĩa là “gộp lại” .
– Hai từ là:………………………………………………………………………….…..
Câu 10: Em hãy đặt một câu có chứa một từ đồng nghĩa chỉ màu đỏ nói về con người hoặc thiên nhiên đất nước ta.
…………………………………………………………………………………………………………
B. VIẾT
I. CHÍNH TẢ: …………/ 5 điểm (Thời gian 15 phút)
Bài: “Thành phố thông reo”
(Viết đoạn từ “Trên mảnh đất cao nguyên … học sinh xếp hàng vào lớp.”)
II. TẬP LÀM VĂN: ………./ 5 điểm (Thời gian 40 phút)
Việt Nam là một xứ sở đẹp tuyệt vời. Nơi đây có rất nhiều cảnh đẹp thiên nhiên và địa danh nổi tiếng. Em hãy tả lại một cảnh đẹp mà em ấn tượng nhất (qua sách báo, qua mạng internet hoặc tận mắt ngắm nhìn,…)
Đáp án đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022 – 2023
Biểu điểm |
Hướng dẫn chấm |
||||||||||||||||
A. ĐỌC: 10 điểm I. Đọc thành tiếng: 5 điểm II. Đọc thầm: 5 điểm B. VIẾT: 10 điểm I. Phần Chính tả: 5 điểm II. Phần tập làm văn: 5 điểm |
I. Đọc thành tiếng: Như hướng dẫn II. Đọc thầm:
Câu 5: HS nêu suy nghĩ (0,5đ) Gợi ý: Nói những lời động viên mọi người, vì có thể những lời động viên đó sẽ làm thay đổi cuộc đời của một con người; Biết khen mọi người, những lời khen ấy làm cho người khác phấn khởi và tự tin trong cuộc sống; … Câu 9: Học sinh tìm viết đúng 2 từ có chứa tiếng hợp có nghĩa là “gộp lại” (0,5đ) Gợi ý: Hai từ là: hợp tác, hợp nhất, hợp lực, tụ hợp,… Câu 10: Đặt câu đúng yêu cầu, đầu câu viết hoa, cuối câu chấm (0,5đ) Gợi ý:Mặt trời đỏ rực từ từ nhô lên khỏi mặt biển. Trời lạnh, đôi má của bé An đỏ ửng lên. Lưu ý:Học sinh viết câu đúng mẫu, nội dung thích hợp nhưng thiếu viết hoa đầu câu hoặc cuối câu không đặt chấm câu thì không có điểm. I. Phần Chính tả: HS viết sai 1 lỗi trừ 0,5đ. Bài viết sạch đẹp sai 1 lỗi không trừ điểm. Sai tên tác giả tính chung 1 lỗi. Thiếu dấu phẩy không tính lỗi, thiếu dấu chấm tính lỗi không viết hoa. II. Phần tập làm văn * Yêu cầu: Bài văn viết đúng thể loại văn tả cảnh, thể hiện được đó là cảnh mà em ấn tượng nhất. Bài đảm bảo bố cục (mở bài, thân bài, kết bài). Các ý có sự liên kết, câu văn diễn đạt mạch lạc, có hình ảnh. Qua miêu tả, học sinh lồng ghép được tình cảm yêu thích của mình đối với cảnh vật đó. Biểu điểm: – Mức 1: (4,5 – 5 điểm) Thực hiện tốt các yêu cầu trên. Bài văn hay, có tính sáng tạo, có kĩ năng quan sát và biết chọn lọc các chi tiết để làm nổi bật hình ảnh miêu tả. Câu văn giàu hình ảnh, lời văn tự nhiên. Các lỗi chung về ngữ pháp, từ ngữ, chính tả: từ 2 – 3 lỗi. – Mức 2: (3,5 – 4 điểm) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu như loại giỏi nhưng ở mức thấp hơn. Các lỗi chung: 4 – 5 lỗi. – Mức 3: (2,5 – 3 điểm) Từng yêu cầu đều đạt trung bình, nội dung chưa đầy đủ. Các lỗi chung: 6 – 7 lỗi. – Mức 4: (1,5 – 2 điểm) Chưa đúng yêu cầu. Diễn đạt khó hiểu, lủng củng. Các lỗi chung: 8 – 9 lỗi. – Mức 5: (0,5 – 1 điểm) Viết lan man, lạc đề hoặc viết dở dang. |
Đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022 – 2023 (Đề 2)
Ma trận đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5
TT |
Chủ đề |
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
Mức 4 |
Tổng |
|||||
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
||||
1 |
Đọc hiểu văn bản: – Hiểu nội dung của đoạn, bài đã đọc, hiểu biện pháp nghệ thuật sử dụng. – Liên hệ được các chi tiết trong bài với thực tế, rút ra được thông tin từ bài đọc. |
Số câu |
5 |
5 |
|||||||
Số điểm |
2,5 |
2,5 |
|||||||||
2 |
Kiến thức tiếng việt: – Biết xác định CN, VN. – Biết xác định từ láy, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, quan hệ từ |
Số câu |
1 |
1 |
2 |
1 |
5 |
||||
Số điểm |
1 |
1 |
2 |
0,5 |
4,5 |
||||||
Tổng số câu |
5 |
1 |
1 |
2 |
1 |
10 |
|||||
Tổng số điểm |
2,5 |
2 |
2,0 |
0,5 |
7 |
Ma trận câu hỏi đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5
TT |
Chủ đề |
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
Mức 4 |
Tổng |
|||||
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
||||
1 |
Đọc hiểu văn bản |
Số câu |
5 |
5 |
|||||||
Câu số |
1,2, 3, 4, 5 |
2,5 |
|||||||||
2 |
Kiến thức Tiếng Việt |
Số câu |
1 |
1 |
2 |
1 |
5 |
||||
Câu số |
7 |
6 |
8, 9 |
10 |
4,5 |
||||||
Tổng số câu |
5 |
1 |
1 |
2 |
1 |
10 |
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2022 – 2023
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
(Thời gian làm bài 100 phút)
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 ĐIỂM)
I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 ĐIỂM)
II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIỂM TRA KIẾN THỨC TV: (7 ĐIỂM) (40 phút)
Đọc bài văn sau:
THƯ GỬI CÁC THIÊN THẦN
Thưa các Thiên thần!
Con đã thấy các Thiên thần đùa vui nơi thiên đàng xanh thẳm không mảy may vướng bận những lo buồn trần thế.
Các Thiên thần có nhìn thấy không, những số phận, những mảnh đời còn nặng trĩu đau buồn. Con xin các Thiên thần hãy một lần xuống đây và đến bên những con người bất hạnh ấy, những bạn bè cùng trang lứa với con và những em bé thơ ngây của con.
Con xin thần Hoà Bình hãy xóa bỏ chiến tranh, để tất cả trẻ em được sống yên bình như con, được học hành vui chơi không phải ngày ngày lo sợ tiếng bom, tiếng đạn.
Con xin thần Tình Thương hãy gõ chiếc đũa thần của Người vào trái tim người lớn để họ hiểu và thêm yêu thương con trẻ, để tất cả trẻ em không phải lao động vất vả cực nhọc hay cầm súng ra chiến trận, hay bị hắt hủi, ghẻ lạnh trong những gia đình không hạnh phúc.
Con xin thần Tình Yêu hãy hàn gắn tình yêu của các ông bố, bà mẹ để con trẻ được sống dưới mái ấm gia đình hạnh phúc, không còn cảnh lang thang nay đây mai đó, đêm đêm màn trời chiếu đất, đói rét và biết bao hiểm nguy rình rập.
Và cuối cùng con xin thần Mơ Ước hãy tặng cho mỗi em bé trên trái đất này một ngôi sao xanh trong chiếc giỏ đựng vô vàn những ngôi sao của Người, để những ước mơ nhỏ bé, giản dị và hồn nhiên của mọi trẻ thơ đều thành hiện thực.
Cảm ơn những làn gió tốt bụng đã mang giúp lá thư này đến cho các Thiên thần.
(Theo Ngô Thị Hoài Thu)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Trong lá thư, bạn Hoài Thu đã xin thần Hoà Bình điều gì?
a. Hàn gắn tình yêu của những ông bố, bà mẹ.
b. Hiểu trẻ thơ và thêm lòng yêu con trẻ.
c. Xóa bỏ chiến tranh.
Câu 2. Bạn Hoài Thu xin thần Tình Thương điều gì?
a. Những em bé được sống dưới mái ấm gia đình hạnh phúc.
b. Trẻ em không còn phải lao động vất vả, cực nhọc; không cầm súng ra chiến trận hay bị hắt hủi, ghẻ lạnh trong những gia đình không hạnh phúc.
c. Tặng cho mỗi em bé một ngôi sao xanh.
Câu 3. Còn ở thần Mơ Ước, bạn ấy cầu xin điều gì?
a. Những ước mơ nhỏ bé, giản dị và hồn nhiên của mọi trẻ thơ đều thành hiện thực.
b. Những em nhỏ được sống yên bình, được học hành vui chơi, ngày ngày không còn phải lo sợ tiếng bom, tiếng đạn.
c. Gõ chiếc đũa thần vào trái tim người lớn.
Câu 4. Đến thần Tình Yêu, điều cầu xin đó là gì?
a. Xuống trần gian và đến bên những con người bất hạnh.
b. Những em bé được sống dưới mái ấm gia đình hạnh phúc, không còn cảnh lang thang nay đây mai đó, đêm đêm màn trời chiếu đất, đói rét và biết bao hiểm nguy rình rập.
c. Mang lá thư này đến cho các Thiên thần.
Câu 5. Tất cả những điều bạn Hoài Thu cầu xin các Thiên thần đều nhằm mục đích gì?
a. Làm cho trẻ em trở nên giàu có.
b. Làm cho trẻ em trở nên thông minh, học giỏi.
c. Làm cho trẻ em được sống hạnh phúc.
Câu 6. Gạch dưới các từ chỉ sự vật trong đoạn văn sau rồi xếp các từ đó vào nhóm thích hợp.
Con xin thần Mơ Ước hãy tặng cho mỗi em bé trên trái đất này một ngôi sao xanh trong chiếc giỏ đựng vô vàn những ngôi sao của Người, để những ước mơ của mọi trẻ thơ đều thành hiện thực.
– Từ chỉ người : …
– Từ chỉ vật : …
– Từ chỉ khái niệm : …
– Từ chỉ đơn vị : …
Câu 7. Gạch chân dưới danh từ chỉ khái niệm trong số các danh từ in đậm dưới đây:
Nhưng thưa các Thiên thần, cũng ngay đêm nay thôi, nơi trần gian này, các Thiên thần có nhìn thấy không, những số phận, những mảnh đời còn nặng trĩu đau buồn.
Câu 8: Trong lá thư trên, bạn Hoài Thu đã dùng rất nhiều lần cụm từ nào? Điều đó có ý nghĩa gì?
Câu 9:
a) Giải đố
Lá gì không nhánh không cành
Lá gì chỉ có tay mình trao tay?
(Là:……………………………………..)
b) Điền từ vào chỗ ………….
– Áo rách khéo vá hơn lành …………..may.
– Công thành …………….toại.
– Ít chắt chiu hơn…………………phung phí.
– Nắng chóng trưa, ………….chóng tối.
– Đoàn kết là ………….., chia rẽ là chết.
Câu 10: Ngoài bốn Thiên thần mà bạn Hoài Thu đã gửi thư, em hãy viết một đoạn thư gửi cho các thiên thần khác để nói lên những mong ước của riêng em.
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM) (60 phút)
I. Chính tả nghe – viết: (2 điểm)
Trồng rừng ngập mặn
Nhờ phục hồi rừng ngập mặn mà ở nhiều địa phương, môi trường đã có những thay đổi rất nhanh chóng. Đê xã Thái Hải (Thái Bình), từ độ có rừng, không còn bị xói lở, kể cả khi bị cơn bão số 2 năm 1996 tràn qua. Lượng cua con trong vùng rừng ngập mặn phát triển, cung cấp đủ giống không chỉ cho hàng nghìn đầm cua ở địa phương mà còn cho hàng trăm đầm cua ở các vùng lân cận.
(Theo Phan Nguyên Hồng)
II. Tập làm văn (8 điểm)
Đề bài: Quê hương em có rất nhiều cảnh đẹp, đây là cánh đồng thẳng cánh cò bay, kia là dòng sông Châu Giang hiền hòa, uốn lượn, và đây nữa là con đường quen thuộc nâng bước chân em mỗi buổi đến trường….Em hãy tả lại một trong những cảnh đẹp đó.
Đáp án và hướng dẫn chấm môn Tiếng Việt lớp 5 giữa kì 1
A. KIỂM TRA ĐỌC
2. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 | Câu 5 |
c | b | a | b | C |
0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,5 |
Câu 6. (1 điểm) (Mỗi từ đúng 0,1 đ)
- Từ chỉ người: Thiên thần, em bé, trẻ thơ.
- Từ chỉ vật: sao, trái đất, giỏ.
- Từ chỉ khái niệm: ước mơ, hiện thực.
- Từ chỉ đơn vị: ngôi, chiếc.
Câu 7. (1 điểm) (Mỗi từ đúng 0,3đ. Đúng cả 3 ý 1 đ)
Danh từ chỉ khái niệm là: trần gian, số phận, mảnh đời.
Cầu 8: (1 điểm)
- Những mong ước của bạn Hoài Thu trong lá thư trên cho thấy bạn là người có trái tim nhân hậu, có những suy nghĩ sâu sắc, biết sống vì mọi người. ( 0,5đ)
- Trong thư, bạn Hoài Thu đã nhiều lần dùng cụm từ “Con xin thần”. Điều đó thể hiện nỗi khát khao, mong mỏi những điều mình cầu xin, mong ước được mọi người quan tâm, chia sẻ và biến thành hiện thực. ( 0,5đ)
Câu 9: (1 điểm)
a) ( 0,5đ) Giải đố
(Là: Lá thư.)
b) (0,5đ) Điền từ vào chỗ ………. (Mỗi từ đúng 0,1 đ) vụng, danh, nhiều, mưa, sống
Câu 10: (0,5 điểm) Ví dụ:
Yên Nam, ngày… tháng… năm…
Thưa Thiên thần Hạnh Phúc!
Những ngày gần đây, trên nước Việt Nam, hàng triệu trái tim nhân ái đều đang hướng về Miền Trung – nơi đã xảy ra mưa bão, lũ lụt kinh hoàng, cướp đi sự sống của nhiều người và nhiều của cải, vật chất. Ở nơi đó còn có những người mẹ già, những đứa con thơ ngây của các nạn nhân vẫn ngồi ở nhà chờ họ về, để cùng ăn một bữa tối giản dị, nhưng đầy tình thương, tình yêu của họ. Cũng ở nơi đó, Thiên thần có biết không? Có những người bạn cùng lứa tuổi với con đã phải chịu nhiều mất mát, đau thương. Thưa Thiên thần, chắc Thiên thần cũng đã biết, nếu mất bố mẹ, thì ai sẽ nuôi các bạn ấy ăn học, những đêm mưa gió các bạn sẽ ngủ ở đâu ? Các bạn phải lang thang ở ngoài đường ư ? Vậy thưa Thiên thần, con xin người hãy gõ chiếc đũa thần của người xuống trái tim của họ để xoa dịu nỗi đau đó. Con xin cám ơn người ! Chúc người mạnh khoẻ.
Con:
Tú
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
I. Chính tả (2 điểm):
* Cách cho điểm:
- Tốc độ đạt yêu cầu: chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, độ cao, trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1,0 điểm.
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1,0 điểm.
II. Tập làm văn (8 điểm)
a) Yêu cầu:
- Nội dung: Miêu tả được cảnh một ngày mới bắt đầu ở quê em.
- Chú ý làm nổi bật đặc điểm của cảnh vật được miêu tả, đồng thời bộc lộ cảm xúc của bản thân.
- Hình thức: bài đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài), đúng kiểu bài văn tả cảnh. Bài viết có cảm xúc, câu văn rõ nghĩa có hình ảnh, dùng từ chính xác, tả có trình tự hợp lí. Trình bày sạch đẹp, không sai chính tả, từ, câu.
b) Cách cho điểm:
1. Mở bài (1 điểm): Giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả.
2. Thân bài (4 điểm)
- Nội dung (1,5 điểm) Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian
- Kĩ năng (1,5 điểm). Viết câu văn đúng ngữ pháp, diễn đạt rõ nghĩa.
- Cảm xúc (1 điểm) Bộc lộ được tình cảm của mình đối với người thân, có thể nêu một vài kỉ niệm sâu sắc.
3. Kết bài (1 điểm). Nêu được cảm nghĩ, bày tỏ tình cảm của mình đối với cảnh mình tả.
4. Chữ viết, chính tả: (0.5 điểm) Trình bày sạch đẹp, không sai chính tả.
5. Dùng từ, đặt câu: (0.5 điểm) Viết không sai từ, câu.
6. Sáng tạo: (1 điểm) Bài viết có sáng tạo.
* Lưu ý: Điểm toàn bài = (Điểm đọc + điểm viết): 2
(Làm tròn điểm toàn bài: 0,5 thành 1)
…
>> Tải file để tham khảo trọn bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022 – 2023 theo Thông tư 22
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022 – 2023 theo Thông tư 22 5 đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt (Có bảng ma trận) tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.