Bạn đang xem bài viết Văn mẫu lớp 12: Dàn ý bức tranh tứ bình trong bài thơ Việt Bắc (Sơ đồ tư duy + 5 Mẫu) Việt Bắc của Tố Hữu tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Dàn ý bức tranh tứ bình Việt Bắc của Tố Hữu tuyển chọn 5 mẫu chi tiết và ngắn gọn. Qua dàn ý bức tranh tứ bình Việt Bắc các em học sinh lớp 12 có thêm nhiều tài liệu học tập, nắm được các luận điểm, luận cứ quan trọng để biết cách viết bài văn phân tích đầy đủ các ý.
Bức tranh tứ bình được coi là tuyệt bút trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu. Đoạn thơ là sự hòa quyện, đan cài giữa vẻ đẹp thiên nhiên và vẻ đẹp trong tâm hồn con người Việt Bắc. Để hiểu rõ hơn về bức tranh tứ bình trong bài Việt Bắc, mời các bạn cùng theo dõi sơ đồ tư duy và 5 mẫu dàn ý trong bài viết dưới đây của Thcslytutrongst.edu.vn nhé.
Sơ đồ tư duy bức tranh tứ bình Việt Bắc
Dàn ý bức tranh tứ bình Việt Bắc – Mẫu 1
I. Mở bài:
Thơ Tố Hữu dễ đến với mọi tấm lòng, không chỉ vì nội dung mà còn do giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc. Điều này được bộc lộ khá rõ trong phần đầu bài thơ Việt Bắc.
II. Thân bài:
* Giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết của Tố Hữu trong Việt Bắc:
– Bài thơ nói đến nghĩa tình cách mạng nhưng thi sĩ lại dùng giọng của tình thương, lời của người yêu để trò chuyện, giãi bày tâm sự. Cả bài thơ được viết theo lối đối đáp giao duyên của nam nữ trong ca dao, dân ca, và phần đầu này cũng thế – nó là lời giãi bày tâm sự giữa người đi (người về xuôi) với người ở lại là đồng bào Việt Bắc. Mười lăm năm cách mạng thành mười lăm năm ấy tha mặn nồng, người đi người ở thành mình – ta, ta – mình quấn quýt bên nhau trong một mối ân tình sâu nặng.
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn.
– Giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết ấy tạo nên âm hưởng trữ tình sâu đậm của khúc hát ân tình cách mạng Việt Bắc, từ khúc hát dạo đầu Mình về mình có nhớ ta… đến những lời nhắn gửi, giãi bày Mình đi có nhớ những ngày – Mình về rừng núi nhớ ai… Ta đi ta nhớ những ngày – Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…, đến những nỗi nhớ da diết sâu nặng:
Nhớ gì như nhớ người yêu,
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương.
Nhớ từng bản khói cùng sương,
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
…..Nhớ người mẹ nắng cháy lưng,
Dịu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô.
* Nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc trong Việt Bắc
– Thể thơ: Trong phần đầu (cũng như cả bài thơ), Tố Hữu đã sử dụng thể thơ dân tộc, đó là thể thơ lục bát. Thi sĩ đã nhuần nhuyễn thể thơ này và có những biến hoá, sáng tạo cho phù hợp với nội dung, tình ý câu thơ. Có câu tha thiết sâu lắng như bốn câu mở đầu, có câu nhẹ nhàng thơ mộng (Nhớ gì như nhớ người yêu…) lại có đoạn hùng tráng như một khúc anh hùng ca (Những đường Việt Bắc của ta… Đèn pha bật sáng như ngày mai lên)
– Kết cấu: Kết cấu theo lối đối đáp giao duyên của nam nữ trong ca dao dân ca là kết cấu mang đậm tính dân tộc. Nhờ hình thức kết cấu này mà bài thơ có thể đi suốt một trăm năm mươi câu lục bát không bị nhàm chán.
– Hình ảnh: Tố Hữu có tài sử dụng hình ảnh dân tộc một cách tự nhiên và sáng tạo trong bài thơ: Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn; mưa nguồn suối lũ; bước chân nát đá (sáng tạo từ câu ca dao: trông cho chân cứng đá mềm) . Có những hình ảnh chắt lọc từ cuộc sống thực cũng đậm tính dân tộc: miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai; hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son và đặc biệt là tình đậm đà của tình giai cấp:
Thương nhau chia củ sắn lùi,
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
– Ngôn ngữ: Tính dân tộc được thể hiện rõ nhất trong cặp đại từ nhân xưng ta – mình, mình – ta quấn quýt với nhau và đại từ phiếm chỉ ai. Đây là một sáng độc đáo và cũng là một thành công trong ngôn ngữ thơ ca của Tố Hữu. nhạc điệu: Trong bài thơ là nhạc điệu dân tộc với thể thơ lục bát nhịp nhàng, thiết, ngọt ngào, sâu lắng nhưng biến hoá, sáng tạo, không có đơn điệu (có hùng tráng như cảnh “Việt Bắc ra quân”, trang nghiêm như cảnh buổi họp trung ương, chính phủ…)
III. Kết bài:
Giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân của Tố Hữu đã góp phần quan trọng vào thành công của bài thơ Việt Bắc, cho nó nhanh chóng đến với người đọc và vẫn sống mãi trong lòng nhân ta từ khi ra đời cho đến hôm nay.
Xem thêm: Phân tích khổ thơ thứ 3 của bài thơ Việt Bắc
Lập dàn ý bức tranh tứ bình Việt Bắc – Mẫu 2
I. Mở bài
– Giới thiệu tác giả Tố Hữu, sự nghiệp thơ văn, phong cách nghệ thuật:
- Tố Hữu (1906 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước tại Thừa Thiên – Huế.
- Tố Hữu là một gương mặt tiêu biểu của thơ ca cách mạng Việt Nam. Chặng đường thơ ca của ông gắn liền với chặng đường cách mạng. Thơ của ông mang đậm chất trữ tình chính trị.
– Giới thiệu sơ lược về bài thơ Việt Bắc:
+ Bài thơ Việt Bắc (1954) là một trong những bài thơ tiêu biểu của Tố Hữu. Bài thơ là bản tình ca tổng kết về cuộc kháng chiến anh hùng của dân tộc, là lời tri ân sâu sắc của kẻ ở người đi sau những năm tháng cách mạng hào hùng.
– Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận (Bức tranh tứ bình):
+ Bên cạnh hình ảnh kháng chiến hào hùng, tình quân dân ấm áp, bài thơ Việt Bắc đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên tứ bình tuyệt đẹp, thể hiện rõ nét vẽ đẹp hùng vĩ mà thơ mộng nơi núi rừng Việt Bắc.
II. Thân bài
1. Khái quát về tác phẩm Việt Bắc và giới thiệu chung về đoạn thơ :
– Hoàn cảnh ra đời: Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi, tháng 10-1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng, Chính phủ rời chiến khu Việt bắc về lại thủ đô. Nhân sự kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn này, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ.
– Đoạn thơ miêu tả bức tranh tứ bình chính là lời của người ra đi gửi đến mảnh đất Việt Bắc và người ở lại. Đoạn thơ miêu tả thiên nhiên Việt Bắc qua 4 mùa mà ẩn sâu trong đó là một nỗi nhớ nhung da diết cùng tấm lòng thủy chung của những người cán bộ về xuôi.
2. Hai câu thơ đầu: Lời nhắn gửi ân tình của người đi với kẻ ở
– Điệp ngữ “Ta về” thể hiện nỗi niềm của người ra đi.
– Câu thơ thứ nhất không đơn thuần là một câu hỏi mà là lời nhắn gửi nỗi nhớ một cách tế nhị mà sâu sắc.
– Câu thơ thứ hai nhằm khẳng định lại nỗi nhớ của người về xuôi dành cho người dân Việt Bắc.
+ “hoa cùng người”: hình ảnh tạo nên nét đẹp hài hòa giữa thiên nhiên và con người nơi núi rừng hùng vĩ.
3. Bức tranh mùa đông
– “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi” : sử dụng bút pháp chấm phá độc đáo. Trên nền màu xanh tươi ngút ngàn của núi rừng trùng điệp, nổi bật lên màu đỏ tươi của những bông hoa chuối xua tan không gian lạnh lẽo, cô độc của núi rừng vào mùa đông, làm khung cảnh xung quanh ấm áp, thơ mộng lạ thường.
– “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng” : tia nắng ánh lên qua con dao trên thắt lưng người dân tạo nên một thứ ánh sáng lung linh, rực rỡ. Thể hiện nét đẹp khỏe khoắn, tươi tắn của người lao động trước thiên nhiên kì vĩ, rộng lớn.
–> Bức tranh thiên nhiên mùa đông được vẽ lên bằng sự kết hợp những gam màu nóng, lạnh xen vào đó là hình ảnh của người lao động khỏe khoắn mang tầm vóc lớn lao.
4. Bức tranh mùa xuân
– “mơ nở trắng rừng” : hình ảnh hoa mơ (loài hoa đặc trưng của vùng rừng núi) đua nhau nở rộ, khoe sắc. Từ “trắng rừng” ở đây vừa chỉ màu sắc tinh khôi của hoa mơ, vừa là tính từ thể hiện mức độ nở của hoa mơ, nở nhanh và nhiều bao trùm cả một vùng. –> Sự rạo rực của thiên nhiên vào ngày xuân.
– “Người đan nón chuốt từng sợi giang” : đây là một hình ảnh thực. Tác giả hoài niệm về hình ảnh của người đan nón. Gợi lên phẩm chất chăm chỉ tài hoa của con người Việt Bắc.
–> Mùa xuân thiên nhiên nơi núi rừng đẹp tinh khiết được dệt bằng hoa mơ và vẻ đẹp nghệ sĩ khéo léo của người dân đã tạo nên một vẻ đẹp trong sáng, đầy sức sống, tinh tế của Việt Bắc khi xuân về.
5. Bức tranh mùa hè
– Âm thanh “ve kêu” cùng hình ảnh “rừng phách đổ vàng” : gợi lên khung cảnh tưng bừng đầy sức sống
- Tiếng ve kêu rộn ràng báo hiệu mùa hè đến, đánh thức rừng phách nở hoa
- Động từ “đổ” : nhấn mạnh sự chuyển đổi đột ngột thành sắc vàng của thiên nhiên ngày hè
– “Nhớ cô em gái hái măng một mình” :
- “cô em gái” : cách gọi thân mật, thể hiện sự trân trọng, yêu thương thắm thiết của tác giả với người dân Việt Bắc
- “hái măng một mình” : hình ảnh lao động chăm chỉ, cần cù của con người nơi đây
–> Bức tranh thiên nhiên ngày hè độc đáo được Tố Hữu miêu tả sinh động, đầy màu sắc kết hợp cùng âm thanh tưng bừng. Giữa bức tranh rộn ràng ấy là hình ảnh con người lao động chịu thương chịu khó, lặng thầm cống hiến cho kháng chiến, đất nước. Qua đó thể hiện sự cảm kích của tác giả dành cho người dân nơi đây.
6. Bức tranh mùa thu
– “Rừng thu trăng rọi hòa bình”: Đêm trăng thu êm đềm, thơ mộng
- “Rừng thu” : gợi mở không gian lẫn thời gian
- “trăng rọi” : gợi tả hình ảnh ánh trăng nhẹ nhàng từ trên cao rọi thẳng xuống nơi núi rừng hoang sơ. Đó là ánh sáng của “hòa bình”, của một ngày mai tươi sáng, đầy ắp niềm vui, sự tự do, hạnh phúc.
– “Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”: không còn nhớ hình ảnh của con người Việt Bắc qua gương mặt, hình dáng mà là qua tiếng hát ân tình thủy chung
- “Nhớ ai”: mang tính phiếm chỉ, tạo cảm giác bâng khuâng, lưu luyến trong nỗi nhớ
- “ân tình thủy chung”: chạm vào đạo lí, truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc Việt Nam. Đây là vẻ đẹp cao quý trong tâm hồn của người con đất Việt.
–> Rừng thu Việt Bắc trong thơ Tố Hữu mênh mông, rộng lớn mà lại mang trong mình vẻ đẹp mơ màng, êm ả, thơ mộng đầy sự thanh bình. Tiếng hát “ân tình thủy chung” khép lại bức tranh tứ bình về thiên nhiên và con người, gợi cho người đi, kẻ ở và cả những độc giả hiện tại có những rung động sâu xa về tình yêu Tổ quốc.
III. Kết bài
– Khái quát lại những nét nghệ thuật đặc sắc trong thơ Tố Hữu:
- Thể thơ lục bát
- Ngôn ngữ giảng dị, hình ảnh gần gũi mà độc đáo, giàu tính gợi hình gợi cảm
- Giọng thơ thiết tha, đầy tình cảm
– Tổng quát lại nội dung và giá trị toàn bài thơ: Việt Bắc là khúc hùng ca và khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.
– Đánh giá giá trị của đoạn thơ: Bằng những nét phác họa đơn sơ, bình dị, Tố Hữu đã khắc họa bức tranh tứ bình Việt Bắc hòa quyện giữa nét cổ điển và hiện đại, giữa con người và thiên nhiên.
Dàn ý bức tranh tứ bình Việt Bắc – Mẫu 3
a) Mở bài
– Giới thiệu về tác giả Tố Hữu: là một nhà thơ lớn, một nhà thơ trữ tình chính trị, thơ ông luôn phản ánh những chặng đường đấu tranh gian khổ song cũng nhiều thắng lợi của dân tộc.
– Giới thiệu bài thơ Việt Bắc: là bài thơ xuất sắc của Tố Hữu tổng kết về cuộc kháng chiến anh hùng của dân tộc, là lời tri ân sâu nặng về tình nghĩa cách mạng.
– Bức tranh tứ bình được xem là những vần thơ tuyệt bút trong bài thơ Việt Bắc.
b) Thân bài: Phân tích bức tranh tứ bình thiên nhiên Việt Bắc
* Khái quát chung về bài thơ Việt Bắc
– Hoàn cảnh sáng tác: nhân sự kiện chiến dịch Điện Biên phủ thắng lợi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu từ Việt Bắc đến thủ đô, Tố Hữu đã viết bài thơ này.
– Những câu thơ trong bức tranh tứ bình là lời của người ra đi gửi đến người ở lại.
– Hai câu thơ đầu của đoạn thơ là lời ướm hỏi của người ra đi băn khoăn về tình cảm ở lại với mình để từ đó giãi bày tâm tư, nỗi nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc.
* Luận điểm 1: Bức tranh mùa đông
– “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi”: sử dụng bút pháp chấm phá: nổi bật trên nền xanh rộng lớn của núi rừng là màu đỏ của hoa chuối (màu đỏ hoa chuối gợi liên tưởng đến hình ảnh ngọn đuốc xua đi cái lạnh của của núi rừng mùa đông) và màu vàng của những đốm nắng.
– “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”: hình ảnh tia nắng ánh lên từ con dao gài thắt lưng gợi dáng vẻ khỏe khoắn, lớn lao của người lao động, với tâm thế làm chủ thiên nhiên, cuộc sống.
* Luận điểm 2: Bức tranh mùa xuân
– “Ngày xuân mơ nở trắng rừng”: màu trắng tinh khôi của hoa mơ tràn ngập không gian núi rừng, thiên nhiên tràn đầy nhựa sống khi xuân về.
– Người lao động hiện lên với vẻ đẹp tài hoa, khéo léo và cần mẫn: “Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”, “chuốt từng sợi giang”: hành động chăm chút, tỉ mỉ với từng thành quả lao động của mình.
* Luận điểm 3: Bức tranh mùa hạ
– “Ve kêu rừng phách đổ vàng”: toàn bộ khung cảnh thiên nhiên như đột ngột chuyển sang sắc vàng qua động từ “đổ”
+ Có thể liên tưởng màu vàng hòa quyện với tiếng ve kêu tưng bừng, đầy sức sống
+ Cũng có thể chính tiếng ve đã đánh thức rừng phách nở hoa.
– “Nhớ cô em gái hái măng một mình”: “cô em gái” – cách gọi thể hiện sự trân trọng, yêu thương của tác giả với con người Việt Bắc, hình ảnh cô gái hái măng một mình thể hiện sự chăm chỉ, chịu thương chịu khó của con người Việt Bắc.
* Luận điểm 4: Bức tranh mùa thu
– “Rừng thu trăng rọi hòa bình”: ánh trăng nhẹ nhàng chiếu sáng núi rừng Việt Bắc, đó là ánh sáng của “hòa bình”, niềm vui và tự do.
– Con người say sưa cất tiếng hát, mộc mạc, chân thành, có tấm lòng thủy chung, nặng ân tình.
* Đánh giá chung:
– Nêu cảm nhận chung về bức tranh tứ bình: Nghệ thuật tứ bình tạo sự cân đối hài hòa và có tác dụng khắc họa toàn diện vẻ đẹp của đối tượng, bốn bức tranh trên tôn lên giá trị của nhau, không thể tách riêng, chúng là bức tranh tuyệt sắc có sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên.
c) Kết bài
– Khái quát lại những nét nghệ thuật đặc sắc và phong cách thơ Tố Hữu: tính dân tộc đậm đà (thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp trong văn học dân gian, ngôn ngữ giản dị, hình ảnh thơ gần gũi, giọng thơ thiết tha.)
– Tổng kết giá trị nội dung toàn bài thơ: là khúc hùng ca và khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.
Xem thêm: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Dàn ý bức tranh tứ bình Việt Bắc – Mẫu 4
I/ Mở bài
– Có thể nói “Việt Bắc” là một trong những bài thơ hay nhất của Tố Hữu. Lời thơ như khúc hát ân tình tha thiết về Việt Bắc, quê hương của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
– Bên cạnh bức tranh đậm chất sử thi về cuộc sống đời thường gần gũi, hay tình cảm của người lính cách mạng thân thiết được bao bọc bởi thiên nhiên vô cùng tươi đẹp
II/ Thân bài:
* Nhận xét chung:
Đoạn thơ là bức tranh được dệt bằng ngôn từ nghệ thuật toàn bích, rất hoàn hảo. Ở đó có sự hòa quyện giữa cảnh và người, giữa cuộc đời thực với tấm lòng của nhà thơ cách mạng nhiệt huyết.
Mười câu thơ đặc sắc trên nằm trong trường đoạn gồm 62 câu thơ diễn tả tâm tình của người cán bộ sắp sửa rời Việt Bắc, nơi mình đã gắn bó với bao tình cảm máu thịt.
1/ Hai câu đầu:
Đoạn thơ mở đầu bằng một câu hỏi:
Ta về, mình có nhớ ta
Nhưng thực ra, câu hỏi trong hai câu thơ này đơn giản chỉ để mà hỏi, hỏi để tạo thêm cái cớ để giải bày nỗi lòng của mình:
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Câu thơ dường như có nhịp điệu êm ái nhờ những điệp từ tạo và các thanh bằng (6/8) như một lời ru ngọt ngào của mẹ và bà năm nào, một câu hát không chỉ diễn tả tâm trạng tha thiết của nhân vật trữ tình. Là lời ca ngợi về thiên nhiên và con người Việt Bắc. Trong ngôn ngữ Việt, hoa còn có ý nghĩa biểu trưng về thiên nhiên, về những gì tươi đẹp, tươi tắn nhất. Trong thơ xưa bút hát lấy thiên nhiên làm chuẩn mực cho con người rất phổ biến, việc đối xứng con người với thiên nhiên cũng là một cách để nói lên vẻ đẹp của con người.
2/ Tám câu thơ sau:
– Nhận xét:
Bốn câu thơ lục bát còn lại trong đoạn thơ là một bức tranh liên hoàn về con người và thiên nhiên Việt Bắc. Và ở đây nhiều người đánh giá là một bộ tứ bình (xuân, hạ, thu, đông). Nhà thơ đã kế thừa nghệ thuật hội hoạ cổ truyền của dân tộc trong khi miêu tả bức tranh thiên nhiên. Mỗi một câu thơ như đã khắc hoạ một bức tranh cụ thể nhưng cũng có thể ghép lại thành một bộ liên hoàn:
– Bức tranh thứ nhất:
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Câu thơ mở ra một không gian rộng lớn thiên nhiên Việt Bắc. Trên cái nền xanh bạt ngàn của núi rừng đại ngàn, nổi bật lên hình ảnh “hoa chuối đỏ tươi. Bởi thế, thiên nhiên hùng vĩ ấy không xa lạ; trái lại, gần gũi, thân thiết với con người:
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Cũng là cách điểm xuyết những hình ảnh điểm nổi rõ hơn cảnh, thật là một nét tài tình của Tố Hữu thể hiện trong thơ. Nghệ thuật điểm xuyết của tác giả còn trở lên độc đáo hơn: càng chọn điểm nhỏ nhất thì sức gợi càng lớn hơn. Vì thế, câu thơ có sự nhấp nháy (nắng ánh) của hình ảnh và cảnh vật vốn tĩnh lặng, thậm chí tịch mịch, bỗng có sức sống, sự chuyển động.
– Bức tranh thứ hai
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Khác hẳn với bức tranh thứ nhất, bức tranh thơ thứ hai mở đầu có sự định vị về thời gian (Ngày xuân). Nhưng tự thân thời gian ấy cũng đã mở ra không gian:
Ngày xuân mở nở trắng rừng
Cách điệp âm (mơ/nở; trắng/rừng) cùng với hình ảnh của hoa mơ (màu trắng) tạo ra một không gian vừa rộng lớn nhẹ nhàng và thanh thoát. Ở bức tranh thơ thứ nhất, nghệ thuật miêu tả của tác giả độc đáo ở điểm xuyết, tìm hình ảnh gợi, sắc màu sáng (hoa đỏ, nắng ánh) để diễn tả sự chuyển động của cảnh vật thì ở đây, nhà thơ lại hướng cái nhìn vào sự bao quát điệp trùng để tìm cái rạo rực (tiềm ẩn) của thiên nhiên.
Trên cái nền không gian rộng lớn và háo nức ấy, nhà thơ hướng mắt nhìn về một hoạt động có vẻ tỉ mỉ:
…Người đan nón chuốt từng sợi giang.
Đó là hình ảnh thực. Trong chuỗi hoài niệm của tác giả, hình ảnh người đan nón chỉ là một điểm gợi nhớ. Câu thơ như gợi lên cách cảm, cách nhìn của tác giả hơn là tả thực. Đó là hình ảnh đặc trưng dễ nhận thấy của sinh hoạt đời thường ở Việt Bắc. Với nhiều người, nó có thể nhỏ nhặt, không đáng nhớ. Với một nhà thơ ân tình như Tố Hữu, đó lại là hình ảnh khắc sâu trong tâm khảm.
– Bức tranh thứ ba
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Câu thơ mở đầu bằng âm thanh tiếng ve như giúp người đọc cảm nhận được đã có bước biến chuyển về thời gian sang hè. Ý thơ trong câu tơ như vừa có âm thanh rộn ràng, vừa có màu sắc đặc trưng của rừng Việt Bắc. Âm thanh và màu sắc sinh động ấy tạo nên cảnh tưng bừng của thiên nhiên.
Hoa và người Việt Bắc trong thơ Tố Hữu hoà quyện, cùng tôn vinh lẫn nhau. Đan hòa với nhau mà làm nổi bật lên cho nhau. Và chính sự hài hoà đó đã tạo nên chất thơ ân tình của Tố Hữu. Vì thế, không nên suy diễn, giàu chất tượng trưng với những nét sinh hoạt, lao động của cuộc sống thực tại.
– Bức tranh thứ tư
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
Câu thơ có kiểu mở đầu bằng sự định vị cả không gian lẫn thời gian “ rung thu”. Đến đây, ta chú ý các kiểu định vị ở những câu thơ trên:
- Rừng xanh => không gian
- Ngày xuân => thời gian
- Ve kêu => âm thanh (thời gian)
Ứng với mỗi câu thơ đặc sắc và cách định vị trên là một mùa của thiên nhiên (mùa đông, mùa xuân, mùa hạ). Không ngoại lệ câu thơ này cũng là bức tranh về một mùa của thiên nhiên (mùa thu). Nhưng có lẽ bức tranh thu là bức tranh cuối của bộ tứ bình cũng là tiếng hát cuối của một trường đoạn hoài niệm nên hình ảnh tất thảy đều trở nên tượng trưng, âm hưởng cũng bao quát hơn:
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
Rừng thu Việt Bắc trong thơ Tố Hữu mênh mông, rộng lớn nhưng hề không lạnh lẽo. “Trăng rọi hòa bình” là hình ảnh vừa mang ý nghĩa ánh trăng của cuộc đời ân tình ấy, lại vừa mang ý nghĩa cuộc sống có niềm tin, tự do. Và trong cuộc sống đó còn có cả tình nghĩa thủy chung khi đã có tự do thì ta vẫn không quên những ngày gian khó.
– Đánh giá:
Bức tranh tứ bình bằng thơ về cảnh và người Việt Bắc được tạo dệt dưới ánh sáng của hoài niệm da diết khôn nguôi. Thông thường, người ta chỉ nhớ những gì mang ấn tượng nhất của quá khứ và thời gian càng lùi xa thì ấn tượng ấy càng trở nên tươi đẹp, huyền ảo hơn và rõ nét hơn.
III/ Kết bài
– Việt Bắc được xem là bài thơ hay của Tố Hữu. Ở đó, nhà thơ thể hiện sự tài hoa, uyên bác của mình trên nhiều phương diện của nghệ thuật sáng tạo thi ca. Sự tài hoa ấy được dẫn dắt của một điệu tâm hồn đầy tình nghĩa của nhà thơ cách mạng.
– Đoạn thơ tả cảnh 4 mùa trên là một trong những đoạn thơ hay nhất của bài thơ Việt Bắc bởi kết tinh một nghệ thuật thơ ca vừa giàu tính dân tộc, vừa mang tính hiện đại trong một điệu tâm hồn đắm say.
Xem thêm: Phân tích bức tranh tứ bình trong bài thơ Việt Bắc
Dàn ý bức tranh tứ bình – Mẫu 5
1. Mở bài
– Giới thiệu về tác giả Tố Hữu và đặc điểm thơ của ông: Tố Hữu là một trong số những gương mặt tiêu biểu của thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ ông là đỉnh cao của khuynh hướng trữ tình – chính trị, mang đậm khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn và tinh thần dân tộc
– Giới thiệu về bài thơ Việt Bắc: Tiêu biểu cho đặc điểm thơ Tố Hữu
– Nêu vấn đề nghị luận: Bức tranh tứ bình trong bài thơ
2. Thân bài
a. Hai câu thơ mở đầu
– Nghệ thuật: Câu hỏi tu từ, điệp từ “ta”, cách ngắt từ “những hoa cùng người”
– Ý nghĩa: Nhấn mạnh nỗi nhớ, cùng tấm lòng thủy chung son sắt của tác giả tới thiên nhiên và con người Việt Bắc
b. Bức tranh tứ bình trong bài thơ
– Bức tranh mùa đông
- Thiên nhiên: Màu sắc hài hòa gợi nên một mùa đông ấm áp, trong sáng
- Con người: Khỏe khoắn, mạnh mẽ và đầy chủ động “dao gài thắt lưng”. vững chãi, sánh ngang với tầm vóc thiên nhiên.
– Bức tranh mùa xuân:
- Thiên nhiên: Một mùa xuân đẹp, trong sáng, tinh khiết với gam màu trắng của hoa mơ – loài hoa đặc trưng của núi rừng Việt Bắc
- Con người: Hiện lên thật lặng lẽ. Từng động tác “chuốt từng sợi giang” vừa gợi sự cẩn trọng, tỉ mỉ vừa gợi nên sự khéo léo, tài hoa của những người lao động Việt Bắc
– Bức tranh mùa hạ:
- Thiên nhiên: Được miêu tả bằng cả màu sắc và âm thanh. Âm thanh và màu sắc cộng hưởng vào nhau, dường như, tiếng ve đã đánh thức màu sắc để tạo nên sự chuyển động mau lẹ “rừng phách đổ vàng”
- Con người: Con người vẫn âm thầm “một mình” chăm chỉ “hái măng”. Đó chính là hình ảnh người lao động chịu thương, chịu khó lặng thầm cống hiến cho đất nước, cho kháng chiến.
– Bức tranh mùa thu:
- Thiên nhiên: Bức tranh thiên nhiên hiện lên thật đẹp đẽ, êm đềm, thơ mộng với ánh trăng tỏa sáng, chiếu rọi khắp núi rừng. “Trăng rọi hòa bình” là hình ảnh gợi tới ngày mai tươi sáng
- Con người: Hiện lên không phải bởi gương mặt, hình dáng mà bởi tiếng hát ân tình, thủy chung, với nét đẹp tâm hồn từ ngàn đời nay của dân tộc Việt Nam: ân tình, thủy chung, lạc quan và luôn tin vào một ngày mai tươi sáng.
3. Kết bài
– Khái quát về bức tranh tứ bình trong bài thơ: Bức tranh đẹp đẽ, sinh động, có sự kết hợp hài hòa giữa thiên nhiên và con người
– Qua đó, ta thấy được tài năng của Tố Hữu trong việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh và tình cảm của ông với Việt Bắc.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Văn mẫu lớp 12: Dàn ý bức tranh tứ bình trong bài thơ Việt Bắc (Sơ đồ tư duy + 5 Mẫu) Việt Bắc của Tố Hữu tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.