Bạn đang xem bài viết Sự khác nhau giữa nguyên phân và giảm phân – Sinh học 10 tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Nguyên phân và giảm phân là hai quá trình sinh học quan trọng và liên quan đến sự sinh trưởng và phát triển của các loài sinh vật. Mặc dù có những điểm tương đồng, như sự chia ra của các tế bào và mục đích chung là tạo ra sự đa dạng di truyền, tuy nhiên, nguyên phân và giảm phân có những sự khác biệt quan trọng.
Trong nguyên phân, một tế bào chia thành hai tế bào con hoàn toàn giống hệ thống di truyền bởi tách các bộ nhiễm sắc thể. Quá trình này xảy ra trong một số loại sinh vật đơn bào cũng như trong quá trình phôi thai phân chia. Nguyên phân giúp cho các loài sinh vật tự nhân bản và phát triển, đồng thời duy trì sự đa dạng gen trong quần thể.
Trái lại, giảm phân là quá trình chia tách các tế bào sinh dục của một sinh vật để tạo ra tinh trùng hoặc trứng. Quá trình này xảy ra trong quá trình hình thành tinh trùng và trứng của các sinh vật đa tế bào. Trong giảm phân, bộ nhiễm sắc thể được chia thành nhiều nguyên phân, từ đó tạo ra sự đa dạng di truyền trong quần thể. Quá trình giảm phân cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo sự biến đổi di truyền và sự tiến hóa của loài.
Tổng quan, nguyên phân và giảm phân là hai quá trình cơ bản trong sinh trưởng và phát triển của các loài sinh vật. Sự khác nhau giữa chúng nằm ở cách mà các tế bào được chia và cách mà bộ nhiễm sắc thể được di chuyển. Hiểu rõ sự khác biệt này cho phép chúng ta tiếp cận và nghiên cứu hiệu quả hơn về sự đa dạng di truyền và sự phát triển của các loài sinh vật trên Trái đất.
Nguyên phân và giảm phân là những giai đoạn phân bào diễn ra trong cơ thể sinh vật. Vậy sự khác nhau giữa nguyên phân và giảm phân là gì? Cùng Chúng Tôi so sánh ngay nhé!
Nguyên phân là gì?
Trước khi đi đến những sự khác nhau giữa nguyên phân và giảm phân chúng ta thử định nghĩa này như thế nào.
Nguyên phân là một loại phân chia tế bào trong đó một tế bào gốc phân chia để tạo ra hai tế bào mới giống hệt nhau về mặt di truyền. Trong bối cảnh của chu kỳ tế bào, nguyên phân là một phần của quá trình phân chia.
Trong đó DNA của nhân tế bào được phân chia thành hai bộ nhiễm sắc thể bằng nhau. Quá trình nguyên phân chia thành kỳ đầu, kỳ trung gian, kỳ giữa, kỳ sau và kỳ cuối.
Giảm phân là gì?
Giảm phân là quá trình phân bào chỉ xảy ra ở các tế bào sinh dục chín (tế bào sinh tinh và sinh trứng). Kết quả của giảm phân là tạo ra các giao tử (tinh trùng hoặc trứng) mang một nửa bộ nhiễm sắc thể của tế bào mẹ ban đầu.
Ví dụ: Tế bào mẹ 2n = 4 kí hiệu AaBb giảm phân tạo 4 giao tử: AB và ab hoặc Ab và aB.
Quá trình GP 1
- Kỳ đầu 1 tương tự như kỳ đầu nguyên phân song xảy ra tiếp hợp giữa các NST kép trong cặp tương đồng có thể dẫn đến trao đổi đoạn NST.
- Kỳ giữa 1 các NST kép di chuyển về mặt phẳng của tế bào và tập trung thành 2 hàng.
- Kỳ sau 1 mỗi nhiễm sắc thể kép tương đồng di chuyển theo tơ vô sắc về một cực tế bào.
- Kỳ cuối 1 khi về cực tế bào các nhiễm sắc thể kép dần dần giãn xoắn. Diễn ra hiện tượng phân chia tế bào chất tạo thành 2 tế bào con.
Sự khác nhau giữa nguyên phân và giảm phân
Sự khác nhau giữa nguyên phân và giảm phân:
Nguyên phân
- Xảy ra ở tất cả các dạng tế bào.
- Có một lần phân bào.
- Không có sự tiếp hợp và hoán vị gen.
- Các NST ở kì giữa xếp thành 1 hàng tại mặt phẳng xích đạo.
- Kết quả: tạo 2 tế bào con có số lượng NST giống hệt tế bào mẹ (2n).
Giảm phân
- Xảy ra ở tế bào sinh dục chín.
- Có hai lần phân bào.
- Có sự tiếp hợp và hoán vị gen.
- Các NST xếp thành 2 hàng ở kì giữa I, 1 hàng ở kì giữa II.
- Kết quả: qua hai lần phân bào liên tiếp tạo ra 4 tế bào con có NST giảm đi một nửa so với tế bào mẹ.
Sự giống nhau giữa nguyên phân và giảm phân
Sự giống nhau giữa nguyên phân và giảm phân:
- Đều là hình thức phân bào.
- Đều có một lần nhân đôi ADN.
- Đều có kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.
- NST đều trải qua những biến đổi tương tự như: tự nhân đôi, đóng xoắn, tháo xoắn,…
- Màng nhân và nhân con tiêu biến vào kì đầu và xuất hiện vào kì cuối.
Một số câu hỏi liên quan
Nêu khái niệm về chu kì tế bào và những diễn biến cơ bản ở các pha của kì trung gian?
Trả lời:
- Chu kì tế bào là khoảng cách giữa 2 lần phân bào. Gồm 3 pha nhỏ G1, S, G2.
- Pha G1: Tế bào tổng hợp các chất cần thiết cho sự sinh trưởng.
- Pha S: Nhân đôi AND và NST.
- Pha G2: Tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho phân bào.
Trình bày diễn biến của sự phân bào ở tế bào nhân sơ. Nêu sự khác nhau cơ bản giữa phân bào ở sinh vật nhân sơ và nhân thực
Trả lời:
Diễn biến của sự phân bào ở tế bào nhân sơ:
- Tế bào có nhân không hoàn chỉnh nên quá trình phân chia diễn ra theo lối trực phân.
- Ban đầu nhân phân chia trước sau đó các bào quan khác mới bắt đầu phân chia.
- Từ một tế bào tách ra thành 2 tách ra thành 2 tế bào con. Trong quá trình phân chia không có sự hình thành thoi vô sắc.
Sự khác nhau cơ bản giữa phân bào ở sinh vật nhân sơ và nhân thực:
- Ở sinh vật nhân sơ: phân bào không tơ, chủ yếu chúng phân đôi trục tiếp trong tế bào (Trực phân, nội phân), chu kì tế bào đơn giản.
- Sinh vật nhân thực: phân bào có tơ gồm 2 hình thức chính: nguyên phân và giảm phân. Chu kì tế bào phức tạp.
Sự sinh trưởng của tế bào diễn ra chủ yếu ở pha hay kì nào?
Sự sinh trưởng của tế bào diễn ra chủ yếu ở pha G1 của quá trình phân bào. Giai đoạn tổng hợp các chất chuẩn bị cho quá trình nhân đôi ADN ở pha S.
Sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể diễn ra ở pha hay kì nào?
Trả lời câu 4 trang 94 SGK Sinh học 10 Nâng cao
Cũng như sinh vật nhân sơ, quá trình này sẽ được diễn ra tại pha S, hay còn gọi là kì trung gian giữa 2 lần phân bào trong.
Bởi tại thời điểm này các nhiễm sắc thể sẽ duỗi xoắn cực đại. Thuận lợi cho quá trình nhân đôi diễn ra nhanh chóng và hoàn chỉnh để tạo ra 2 ADN con giống hệt mẹ.
Xem thêm:
- Các cấp tổ chức của thế giới sống – Giải bài tập Sinh học 10
- Sự khác nhau giữa tế bào động vật và tế bào thực vật Sinh 10
Trên đây là phần so sánh sự khác nhau giữa nguyên phân và giảm phân Sinh học 10. Hy vọng với những kiến thức tổng hợp trên sẽ hữu ích với độc giả. Nếu thấy hay nhớ like và chia sẻ giúp Chúng Tôi nhé!
Trên thực tế, nguyên phân và giảm phân đều là hai quy trình sinh học quan trọng có vai trò quan trọng trong chu kỳ thoát carbon và tái sinh các chất dinh dưỡng trong môi trường. Mặc dù cả hai quy trình này đều liên quan đến quá trình phân giải các vật chất hữu cơ, nhưng chúng có những sự khác biệt quan trọng về cơ chế và mục tiêu.
Nguyên phân là quá trình phân giải các chất hữu cơ thành các hợp chất vô cơ như nước, CO2 và muối. Đây là quá trình chủ yếu xảy ra trong môi trường có sự hiện diện của oxi, do đó, nguyên phân thường xảy ra ở môi trường oxy hóa. Nguyên phân cung cấp năng lượng cho quá trình hô hấp của các sinh vật, giúp chúng duy trì sự sống và phát triển. Do đó, nguyên phân thường xảy ra trong môi trường có sự hiện diện của các sinh vật hô hấp như động vật và vi khuẩn hô hấp.
Trong khi đó, giảm phân là quá trình phân giải các chất hữu cơ thành các chất hữu cơ đơn giản hơn như acid hữu cơ, enzyme và coenzym. Quá trình này thường xảy ra trong môi trường không oxy hóa hoặc có mức oxy hóa thấp. Mục tiêu chính của giảm phân là tái tạo các chất hữu cơ phức tạp từ các chất hữu cơ đơn giản, từ đó duy trì sự cân bằng sinh học trong môi trường. Giảm phân đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự phong phú và đa dạng sinh học, đồng thời giúp loại bỏ các chất hữu cơ gây ô nhiễm trong môi trường tự nhiên.
Với sự khác biệt về môi trường, cơ chế và mục tiêu, nguyên phân và giảm phân hoàn thành vai trò cần thiết trong chu kỳ sinh học tự nhiên và sự phát triển của các hệ sinh thái. Tuy nhiên, cả hai quy trình này cần được duy trì trong sự cân bằng để đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường và đời sống trên Trái Đất.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Sự khác nhau giữa nguyên phân và giảm phân – Sinh học 10 tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Từ Khoá Liên Quan:
1. Nguyên phân
2. Giảm phân
3. Sinh trưởng và phát triển
4. Chu kỳ tế bào
5. Quy trình tái tổ hợp
6. Giảm số lượng nhiễm sắc thể
7. Tạo ra các tế bào con khác nhau
8. Biểu hiện di truyền
9. Đa dạng gen
10. Tiến hóa sinh học
11. Nguồn di truyền
12. Trình tự gen
13. Kích thích tái sinh
14. Tạo ra tế bào con trưởng thành
15. Đa dạng loài