Bạn đang xem bài viết Soạn bài Tự Tình cơ bản và nâng cao trong SGK Ngữ văn 11 tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Tự tình là một thể loại thơ tự sự, mô tả những tâm trạng, cảm xúc, tình yêu, nỗi buồn trong cuộc sống của người viết. Trên trang giấy trắng, những diễn tả chân thành và sâu lắng từ người sáng tác được thể hiện qua những câu thơ ngọt ngào hay đau đớn, tạo nên một tác phẩm thơ vị diệu.
Trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11, bài học về soạn bài tự tình cơ bản và nâng cao không chỉ giúp học sinh hiểu thêm về thể loại thơ này mà còn giúp phát triển khả năng sáng tạo và tư duy ngôn ngữ. Bằng cách tổ chức ý, lựa chọn từ ngữ và nắm vững cấu trúc thơ, người viết sẽ truyền tải thật chân thành những cảm xúc và suy nghĩ của mình tới người đọc.
Bài học về soạn bài tự tình cơ bản dạy học sinh về cách phân tích ngôn ngữ, tìm hiểu ý nghĩa của từ và cấu trúc câu trong thơ tự tình. Học sinh sẽ được học về cách viết sử dụng các câu thơ cơ bản như đoạn thơ 4 câu, 6 câu hay 8 câu để thể hiện tâm trạng và ý nghĩa của mình một cách tường tận. Bằng cách sử dụng từ ngữ chính xác và hợp lý, học sinh sẽ truyền tải những cảm xúc và suy nghĩ của mình đến người đọc một cách sâu sắc và chân thành.
Ngoài ra, bài học về soạn bài tự tình nâng cao giúp học sinh khám phá thêm về cac kỹ thuật và mẹo viết thơ tự tình. Việc sử dụng các biện pháp tu từ, hình ảnh hay tiếng rền cùng với cấu trúc câu phức tạp hơn giúp tăng tính thẩm mỹ và sức mạnh thể hiện của bài thơ. Học sinh không chỉ học cách phân tích và hiểu thêm về thơ tự tình mà còn được khuyến khích phát triển khả năng sáng tạo và thể hiện bản thân thông qua lời thơ.
Như vậy, bài học về soạn bài tự tình cơ bản và nâng cao trong sách giáo khoa Ngữ văn 11 không chỉ giúp học sinh hiểu thêm về cấu trúc và ngôn ngữ của thể loại thơ này mà còn khuyến khích họ truyền tải cảm xúc sâu lắng của mình thông qua lời thơ. Điều đó từng bước nuôi dưỡng sự sáng tạo và tư duy ngôn ngữ của học sinh, từ đó giúp họ thành công trong việc viết và đọc hiểu tự tình.
Nhắc tới nữ sĩ Hồ Xuân Hương người ta thường nhớ ngay tới bài Bánh Trôi Nước, Tự Tình,… Trong bài viết hôm nay mời bạn cùng Chúng Tôi tìm hiểu cách soạn bài Tự Tình cơ bản và nâng cao nhé.
Đôi nét về tác giả, tác phẩm bài Tự Tình
Đôi nét về tác giả Hồ Xuân Hương
Hồ Xuân Hương quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Sinh thời, bà thường sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. Hồ Xuân Hương là một trong những thiên tài trong làng văn học, nhưng cuộc đời gặp nhiều bất hạnh.
Thơ Hồ Xuân Hương chủ yếu viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình. Chất thơ đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng ngôn từ và hình tượng. Hồ Xuân Hương sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm nhưng thành công nhất ở chữ Nôm. Bà được mệnh danh là “bà chúa thơ Nôm”.
Theo giới nghiên cứu, hiện có khoảng trên dưới 40 bài thơ Nôm tương truyền là của Hồ Xuân Hương. Nữ sĩ còn có tập thơ Lưu hương ký (phát hiện năm 1964) gồm 24 bài chữ Hán và 26 bài chữ Nôm.
Tóm tắt nội dung bài Tự Tình
Tâm trạng đầy bi kịch của Hồ Xuân Hương
Bốn câu thơ đầu của bài thơ Tự Tình cho thấy tác giả đang ở trong tâm trạng buồn tủi, xót xa, ngao ngán trước thực tại, trước duyên phận hẩm hiu của mình. Hình tượng “Bóng xế” trong câu thơ nói lên tuổi xuân đã trôi qua mà đường tình duyên còn dang dở.
Bên cạnh đó, hình tượng thiên nhiên trong hai câu 5 và 6 góp phần diễn tả tâm trạng phẫn uất và thái độ thách thức muốn vượt lên trên hoàn cảnh của nữ sĩ. Những động từ mạnh trong bài như xiên, đâm kết hợp với ngang, toạc thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh và muốn phản kháng lại tất cả của tác giả.
Bản lĩnh của nhà thơ Hồ Xuân Hương
Hai câu thơ kết nói lên tâm trạng chán chường và buồn tủi của nữ sĩ trước vòng xoay của số phận. Từ “Xuân” trong bài gồm hai nghĩa đó là vừa là mùa xuân của thiên nhiên và là tuổi xuân của con người.
Bài thơ Tự Tình nói lên bi kịch duyên phận và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.
Hoàn cảnh ra đời bài Tự Tình
Bài thơ Tự Tình nói về cảnh vợ lẽ của Hồ Xuân Hương. Bà vốn là người nhạy cảm và có một tình yêu đẹp, thế nhưng trong xã hội cũ bà cũng không thể thoát khỏi số phận làm vợ lẽ.
Sống trong một cảnh tượng như thế, Hồ Xuân Hương thảng thốt lên tâm sự của mình qua bài thơ Tự Tình. Bài thơ này nói lên tâm trạng buồn tủi và uất hận của tác giả.
Giá trị nội dung bài Tự Tình
Giá trị nội dung bài Tự Tình nói lên bi kịch tình yêu, gia đình của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Đồng thời, bài thơ nói lên tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước duyên phận éo le của cuộc sống.
Bài thơ cũng cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Đồng thời, bài thơ còn nói hộ nỗi lòng của phụ nữ trong thời đại phong kiến xưa.
Giá trị nghệ thuật bài Tự Tình
Giá trị nghệ thuật bài Tự Tình đó là tác giả đã vận dụng sáng tạo thể thơ thất ngôn bát cú Đường Luật với ngôn ngữ tiếng Việt. Thể thơ cổ điển trong bài Tự Tình mang một vẻ đẹp mới, gần gũi, thân thuộc hơn với người Việt.
Bài thơ sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc với những động từ mạnh như xiên ngang mặt đất/đâm toạc chân mây. Kết hợp từ láy tượng thanh đã thể hiện khao khát đến cháy bỏng và sự nổi loạn trong tâm hồn của Hồ Xuân Hương.
Tác giả sử dụng những hình ảnh giàu sức gợi như trăng khuyết chưa tròn, rêu từng đám, đá mấy hòn,… Để diễn tả các cung bậc cảm xúc, sự tinh tế, phong phú trong tâm trạng của người phụ nữ khi nghĩ đến thân phận của mình
Trả lời câu hỏi soạn bài Tự Tình
Soạn bài Tự Tình 2 cơ bản
Câu 1: Bốn câu thơ đầu cho thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh và tâm trạng như thế nào? (Chú ý không gian, thời gian, giá trị biểu cảm của các từ ngữ: văng vẳng, dồn, trơ, cái hồng nhan, say lại tỉnh, mối tương quan giữa hình tượng trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn khuyết chưa tròn với thân phận nữ sĩ.)
Trả lời:
- Bốn câu thơ đầu cho thấy tâm trạng buồn tủi, xót xa, ngao ngán trước thực tại, trước duyên phận hẩm hiu.
- Thời gian đêm khuya là khoảnh khắc mà tâm hồn nhạy cảm hay có những suy tư. Thời gian mà khiến tâm trạng buồn càng thêm buồn
- Không gian trống trải, mênh mông, vắng lặng với tiếng trống cầm canh.
- Từ “văng vẳng” kết hợp với từ “dồn” diễn tả tâm trạng rối bời của Xuân Hương.
- Từ “trơ” được đặt ở đầu câu bằng nghệ thuật đảo ngữ. Từ “cái hồng nhan” gợi lên sự rẻ rúng, mỉa mai.
Hình tượng trăng sắp tàn (bóng xế) đã thể hiện rõ bi kịch của nữ sĩ. Tuổi xuân đã trôi qua vậy mà đường tình duyên còn dang dở, trăm bề chưa toàn vẹn của Hồ Xuân Hương.
Câu 2: Hình tượng thiên nhiên trong hai câu 5 và 6 góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào?
Hai hình tượng thiên nhiên rêu xiên ngang mặt đất, đá đâm toạc chân mây thể hiện sự bức bối trong tâm trạng và khát khao phá vỡ những lối mòn quen thuộc của cuộc sống để được tự do. Rêu là một sinh vật nhỏ yếu, hèn mọn nhưng cũng không chịu khuất phục; đá vốn dĩ rất chắc nhưng giờ cũng nhọn để đâm toạc chân mây.
Những động từ mạnh như xiên, đâm ngang, toạc thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh và phong cách Hồ Xuân Hương. Tác giả không chỉ là sự phẫn uất mà ở đó còn có cả sự phản kháng.
Câu 3: Hai câu kết nói lên tâm sự gì của tác giả? (chú ý nghĩa của từ xuân, từ lại; nghệ thuật tăng tiến: Mảnh tình – san sẻ- tí- con con.)
Hai câu kết nói lên tâm trạng chán chường và buồn tủi của nữ sĩ. Từ “xuân” trong bài ý nói tuổi xuân qua rồi sẽ không trở lại với con người. Nghệ thuật tăng tiến trong bài thể hiện qua các từ như mảnh tình, san sẻ, tí con con. Những từ này nói lên nghịch cảnh càng éo le của người phụ nữ.
Câu 4: Bài thơ nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Anh (chị) hãy phân tích điều đó.
Bài thơ cho ta thấy rõ bi kịch của Xuân Hương. Bà là người ý thức rất rõ về thân phận và số phận của bản thân. Bi kịch được thể hiện qua bốn câu thơ đầu và khát vọng sống. Bốn câu thơ cuối thể hiện khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.
Bi kịch duyên phận của Hồ Xuân Hương được khẳng định và chốt lại bằng hai câu thơ cuối. Hai câu thơ cuối trong bài nói lên với tâm trạng chán chường, buồn tủi và khát vọng tự do, hạnh phúc.
Soạn bài tự tình 2 nâng cao
Câu 1: Ý nghĩa của hai câu thơ đầu và giá trị biểu cảm của các chữ “dồn, trơ, cái hồng nhan”?
Trả lời:
- Ý nghĩa hai câu đầu là trong đêm khuya. Người phụ nữ cảm thấy cô đơn trước sự dồn đuổi của thời gian.
- “Trống canh dồn” có nghĩa là tiếng trống báo hiệu thời gian của một đêm sắp hết. Ngày mới sắp bắt đầu gợi lên nỗi lo âu, thảng thốt, tuyệt vọng.
- “Trơ, cái hồng nhan” là chỉ nhan sắc của người phụ nữ và cũng là chỉ thân phận rẻ rúng của người phụ nữ xưa. Từ “Trơ” là sự trơ trọi, cô đơn, không người đoái hoài.
Câu 2: Phân tích hai câu thực (câu 3 + 4)?
Câu 3 và câu 4 nói lên trạng thái cô đơn, trơ trọi của người phụ nữ. Càng uống lại càng tỉnh nói lên sự cô đơn vô vọng, không có gì giúp khuây khỏa được.
Vầng trăng bóng xế trong bài ý nói đến tuổi tác. Câu “khuyết chưa tròn” là hạnh phúc chưa tròn đầy của người phụ nữ.
Câu 3: Nghĩa của hai câu luận (câu 5+6)?
Nghĩa câu 5 và câu 6 về nghĩa bóng là nói lên những sự vật như đang cựa quậy, bứt phá mãnh liệt để thoát ra khỏi thế giới nhỏ hẹp. Nghệ thuật trong hai câu này là phép đảo ngữ làm nổi bật lên cảm xúc của nhân vật trữ tình.
Cảnh vật và sự vật trong câu thơ đã được tâm trạng hóa. Câu thơ thể hiện khao khát của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Câu 4: Chủ đề của bài thơ Tự Tình II là gì?
Chủ đề của bài thơ Tự Tình II là khúc tâm tình của người phụ nữ có số phận cô đơn, dang dở. Bài thơ là sự đồng cảm sâu sắc với những số phận hẩm hiu, dở dang.
Câu 5: Viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ của em về số phận người phụ nữ trong xã hội Việt Nam xưa?
Gợi ý: Người viết cần dựa vào bài thơ, hình dung một số phận phụ nữ cô đơn, lẽ mọn với khát khao hạnh phúc dở dang. Những số phận như thế rất phổ biến trong xã hội cũ. Có thể tìm thấy bóng dáng những số phận ấy trong Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm.
Trong xã hội trọng nam khinh nữ những số phận như thế vốn khó đổi thay trong thực tế. Nhưng các nhà văn, nhà thơ nhân đạo luôn luôn dành cho họ lòng đồng cảm sâu sắc.
Mong rằng cách soạn bài tự tình cơ bản và nâng cao trên đây sẽ giúp bạn tìm hiểu bài thơ dễ dàng hơn. Đồng thời, có cách hiểu sâu sắc hơn về bài thơ Tự Tình của Hồ Xuân Hương. Bạn cũng có thể xem thêm nội dung soạn bài Xin lập khoa luật, soạn bài Hai đứa trẻ, soạn bài Hạnh phúc của một tang gia,… trong chương trình Ngữ văn 11. Bên cạnh đó, đừng quên theo dõi nhiều bài viết mới của Chúng Tôi nhé.
Trên cơ sở nêu rõ những kiến thức về tự tình cơ bản và nâng cao trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, chúng ta có thể kết luận rằng việc học và hiểu biết về tự tình đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển tư duy, sáng tạo và nghệ thuật của các bạn học sinh.
Tự tình cơ bản trong SGK Ngữ văn 11 giúp chúng ta nắm bắt đượccách sử dụng ngôn ngữ, hình tượng và cách cấu trúc thông điệp trong viết tự tình. Bằng cách đọc và phân tích các bài thơ từ các tác giả nổi tiếng như Bình Nguyên Lộc, Hồ Biểu Chánh, chúng ta có cơ hội tìm hiểu cách chọn từ ngữ chính xác, tạo ra hình ảnh sinh động và đặt điểm tôn sóng riêng để truyền tải cảm xúc và ý nghĩa sâu sắc cho người đọc.
Ngoài ra, SGK cũng cung cấp kiến thức về tự tình nâng cao, giúp chúng ta phân tích các phương pháp biểu đạt và nhận diện những yếu tố mở rộng trong viết tự tình. Việc hiểu và áp dụng những thiết kế từ ngữ như phép ẩn dụ, phép so sánh, hoặc dùng các cấu trúc bài thơ đặc biệt sẽ giúp tăng tính sáng tạo và sức hấp dẫn của tác phẩm.
Việc học tự tình cơ bản và nâng cao trong SGK Ngữ văn 11 không chỉ giúp chúng ta trở thành người đọc nhạy bén và những người viết thành thạo, mà còn làm tăng khả năng tư duy, phân tích và giải quyết vấn đề. Các bạn học sinh, qua việc phân tích và sáng tạo, có thể khám phá thêm những giá trị văn hóa, nghệ thuật và triết lý của các tác phẩm tự tình, đồng thời thể hiện sự sáng tạo và cá nhân hóa trong việc viết tự tình của mình.
Tuy nhiên, chỉ học qua sách giáo khoa chưa đủ để hiểu rõ và thành thạo tự tình. Cần có sự tham gia của giáo viên và sự mở rộng kiến thức từ các tài liệu bổ sung, cùng với việc thực hành và rèn luyện kỹ năng viết tự tình.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Soạn bài Tự Tình cơ bản và nâng cao trong SGK Ngữ văn 11 tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Từ Khoá Liên Quan:
1. Tự tình
2. Soạn bài
3. Chủ đề
4. Ngữ văn
5. Lý thuyết tự tình
6. Sáng tạo văn học
7. Ngôn ngữ văn học
8. Kỹ năng viết văn
9. Tạo cảm xúc
10. Cảm nhận cá nhân
11. Từ ngữ tinh tế
12. Diễn đạt tình cảm
13. Phong cách viết
14. Sắc màu cảm xúc
15. Động lực sáng tạo