Bạn đang xem bài viết Soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm lớp 8chuẩn nhất tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm là những khái niệm quan trọng trong ngữ pháp và diễn đạt tiếng Việt. Chúng không chỉ giúp chúng ta diễn đạt ý nghĩa một cách chính xác và rõ ràng, mà còn tạo nên sự điểm tô và tăng tính linh hoạt trong văn bản. Vì vậy, việc nắm vững và sử dụng đúng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm là vô cùng quan trọng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về cách sử dụng chính xác hai loại dấu này cùng những ví dụ minh hoạ điển hình.
Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm được sử dụng khá phổ biến. Cùng Chúng Tôi soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm ngắn gọn để hiểu rõ hơn về chúng nhé!
Soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm ngắn gọn
Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm là hai thành phần quan trọng trong đoạn văn. Trước khi vào phần soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm thì chúng ta hãy tìm hiểu sơ lược về hai loại dấu này nhé!
Dấu ngoặc đơn dùng để giải thích một ngụ ý nào đó và nhấn mạnh hơn ý mà tác giả muốn đề cập đến. Dấu ngoặc đơn giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề, dễ hình dung hơn.
Ví dụ: Ngày mai tôi và bác Hai (anh trai của bố tôi) sẽ ra Mỹ Khê (bãi biển ở Đà Nẵng) tắm biển.
Dấu hai chấm dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp hoặc lời đối thoại. Dấu hai chấm là một lời báo trước, khi nhìn vào đó sẽ giúp chúng ta hình dung được nội dung, diễn biến của phần phía sau.
Ví dụ: Vừa thấy tôi đi về đầu ngõ, Hoa hớt hải gọi to:
Ê Phương, mi đi đâu đấy, đợi ta với.
Soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm chi tiết
Dấu ngoặc đơn
Đọc những đoạn trích và trả lời câu hỏi (trang 134 SGK Ngữ văn 8 tập 1)
a) Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lí tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
b) Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xe ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
c) Lí Bạch (701 – 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên).
(Ngữ văn 7, tập 1)
Dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích trên dùng để làm gì?
Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản của đoạn trích trên có thay đổi không?
Trả lời:
Dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích:
a) Dùng để đánh dấu phần giải thích nhằm làm rõ họ ngụ ý chỉ ai (những người bản xứ). Phần này ngoài chức năng chú thích nhiều khi còn có tác dụng nhấn mạnh.
b) Dùng để đánh dấu phần thuyết minh về một loài động vật. Tên của nó (ba khía) được dùng để gọi tên một con kênh, giúp người đọc hiểu rõ hơn về đặc điểm của con kênh.
c) Dùng để đánh dấu phần bổ sung thêm thông tin về năm sinh, năm mất của thi sĩ Lí Bạch. Dấu ngoặc đơn thứ hai cho người đọc biết thêm Miên Châu thuộc tỉnh Tứ Xuyên.
Phần trong đầu ngoặc đơn chỉ là phần chú thích thêm, nó không thuộc phần nghĩa cơ bản. Vì vậy nếu bỏ thì nghĩa cơ bản của những đoạn trích không thay đổi.
Dấu hai chấm
Trả lời câu hỏi (trang 134 SGK Ngữ văn 8 tập 1)
Dấu hai chấm trong những đoạn trích trên dùng để làm gì?
a) Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:
– Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
– Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang…
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
b) Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.
Người xưa có câu: “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất!
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
c) Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng chúng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
Trả lời
a. Dùng để đánh dấu (báo trước) lời đối thoại của Dế Mèn và Dế Choắt.
b. Dùng để đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (Thép Mới ) dẫn lại lời của người xưa.
c. Dùng để đánh dấu phần giải thích lí do thay đổi tâm trạng của tác giả trong ngày đầu tiên đi học.
Ghi nhớ
Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
Dấu hai chấm dùng để:
- Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.
- Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
Luyện tập
Câu 1 trang 134 SGK Ngữ văn 8 tập 1
Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích trang 134 SGK Ngữ văn 8.
Trả lời:
a) Đánh dấu phần giải thích ý nghĩa của các cụm từ trong ngoặc kép.
b) Đánh dấu phần thuyết minh nhằm giúp người đọc hiểu rõ trong 2290m chiều dài của cầu có tính cả phần câu dẫn.
c) Đánh dấu phần bổ sung. Phần này có quan hệ lựa chọn với phần được chú thích (có phần này thì không có phần kia). Người tiếp nhận hoặc là người đọc, hoặc là người nghe.
Câu 2 trang 136 SGK Ngữ văn 8 tập 1
Giải thích công dụng của dấu hai chấm trong những đoạn trích trang 136 SGK Ngữ văn 8.
Trả lời:
a) Đánh dấu (báo trước) phần giải thích cho ý: họ thách nặng quá.
b) Đánh dấu (báo trước) lời đối thoại (của Dế Choắt nói với Dế Mèn) và phần thuyết minh nội dung mà Dế Choắt khuyên Dế Mèn.
c) Đánh dấu (báo trước) phần thuyết minh cho ý: đủ màu là những màu nào.
Câu 3 trang 136 SGK Ngữ văn 8 tập 1
Có thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích sau được không? Trong đoạn trích này, tác giả dùng dấu hai chấm nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Sau từ “rằng” có thể sử dụng hoặc bỏ dấu hai chấm :
– Khi sử dụng: dấu hai chấm sẽ dẫn ra lời nói trực tiếp, hoặc gián tiếp với mục đích nhấn mạnh, trình bày thông tin.
– Khi không sử dụng: phần đứng sau không được nhấn mạnh nữa.
Câu 4 trang 137 SGK Ngữ văn 8 tập 1
Quan sát câu trong câu 4 trang 137 SGK Ngữ văn 8 và trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn. Khi thay, ý nghĩa cơ bản của câu không thay đổi, phần trong dấu ngoặc đơn chỉ là phần bổ sung thêm thông tin.
Nếu viết lại là Phong Nha gồm: Động khô và Động nước thì không thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn được. Vì trong câu này vế “Động khô và Động nước” không thể coi là thuộc phần chú thích mà là thành phần chính, có tác dụng liệt kê.
Câu 5 trang 137 SGK Ngữ văn 8 tập 1
Bạn học sinh chép lại đoạn văn của Thanh Tịnh như thế là sai. Vì dấu ngoặc đơn (cả ngoặc kép) bao giờ cũng dùng thành cặp. Dấu chấm cuối cùng phải đặt sau dấu ngoặc đơn thứ hai.
Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn chỉ để báo trước cho phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.
Câu 6 trang 137 SGK Ngữ văn 8 tập 1
Dựa vào nội dung đã học ở văn bản Bài toán dân số, hãy viết một đoạn văn ngắn về sự cần thiết phải hạn chế việc gia tăng dân số; trong đoạn văn có dùng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm.
Trả lời:
Văn bản Bài toán dân số (Theo Thái An, Báo Giáo dục & Thời đại Chủ nhật) đã đặt ra nhiều vấn đề về dân số. Đây là một vấn đề cấp thiết của việc hạn chế sự gia tăng dân số. Bởi vì gia tăng dân số là điều đáng lo ngại, nó sẽ kéo theo sự thụt lùi về kinh tế, thiếu cái ăn, chỗ ngủ. Từ một câu chuyện bài toán cổ về cấp số nhân, tác giả đã khiến người đọc phải suy nghĩ về vấn đề này. Và thực sự cần có lời giải hợp lý cho: Bài toán dân số.
Xem thêm:
- Soạn bài Dấu ngoặc kép chương trình Ngữ văn 8 chi tiết
- Soạn bài xây dựng đoạn văn trong văn bản chi tiết nhất
Vậy là chúng ta đã cùng nhau soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm xong. Giờ thì, các bạn học sinh đã tự tin hơn khi soạn bài rồi đúng không? Hãy theo dõi Chúng Tôi để có nhiều bài soạn bổ ích hơn nhé!
Trên thực tế, việc sử dụng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm trong văn viết là một trong những khía cạnh quan trọng của ngôn ngữ học và viết văn. Chúng giúp điều chỉnh và tạo ra cấu trúc trong câu và đoạn văn, đồng thời mang lại sự rõ ràng và hiệu quả trong truyền đạt ý kiến và thông tin.
Đối với dấu ngoặc đơn, chức năng chính của chúng là đặt trong phần mở đầu và kết thúc của một câu hoặc một đoạn văn để tạo ra một nhóm từ, cụm từ hoặc mệnh đề phụ được sử dụng để giải thích, bổ sung hoặc chỉ rõ một thông tin cần thiết. Thông qua việc sử dụng dấu ngoặc đơn, người viết có thể tạo ra một mô phỏng đúng cho một ý nghĩa phụ, khép kín mà không làm mất đi ý chính của câu. Điều này giúp cho việc truyền thông và truyền đạt ý kiến trở nên hiệu quả hơn, do đó nó quan trọng trong việc xây dựng một bài viết có cấu trúc mạch lạc và dễ hiểu.
Trong khi đó, dấu hai chấm thường được sử dụng để giới thiệu, mô tả hoặc làm rõ một ý kiến, dẫn chứng hoặc danh sách. Dấu hai chấm cũng thường được sử dụng để kết thúc phần mở đầu của một câu trước khi vào phần giải thích hoặc phân tích. Sử dụng dấu hai chấm theo cách đúng giúp cho việc truyền đạt ý kiến một cách chính xác và rõ ràng, làm cho văn bản trở nên hấp dẫn và dễ đọc hơn cho người đọc.
Tuy nhiên, việc sử dụng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm đòi hỏi sự cân nhắc và hiểu biết về ngữ cảnh và ngữ nghĩa. Một việc lầm lỗi nhỏ như không đặt dấu ngoặc đúng cách hoặc sử dụng dấu hai chấm không phù hợp có thể làm mất đi sự chỉ dẫn và làm mất đi ý nghĩa của câu và văn bản. Do đó, việc rèn luyện kỹ năng sử dụng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm là điều cần thiết để viết văn đạt chuẩn và chính xác.
Tổng kết lại, dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm là những yếu tố quan trọng trong viết văn. Bằng cách sử dụng chúng một cách đúng đắn, người viết có thể tạo ra một cấu trúc văn bản mạch lạc, truyền đạt ý kiến một cách rõ ràng và hiệu quả, và làm cho văn bản trở nên phong phú và hấp dẫn hơn. Việc rèn luyện và thực hành sử dụng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển kỹ năng viết của mỗi người và nắm bắt được cách viết một cách chuẩn nhất.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm lớp 8chuẩn nhất tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Từ Khoá Liên Quan:
1. Dấu ngoặc đơn
2. Cách sử dụng dấu ngoặc đơn
3. Ví dụ về sử dụng dấu ngoặc đơn
4. Sự khác biệt giữa dấu ngoặc đơn và dấu ngoặc kép
5. Quy tắc các trường hợp sử dụng dấu ngoặc đơn
6. Tầm quan trọng của dấu ngoặc đơn trong viết văn
7. Một số lưu ý khi dùng dấu ngoặc đơn
8. Phân biệt dấu ngoặc đơn và dấu ngoặc vuông
9. Cách sử dụng dấu ngoặc đơn trong biểu thức toán học
10. Dấu ngoặc đơn trong viết kỹ thuật và lập trình
11. Ví dụ về sử dụng dấu ngoặc đơn trong giáo dục
12. Các điểm chung và điểm khác nhau giữa dấu ngoặc tròn và dấu ngoặc đơn
13. Quy tắc sử dụng dấu ngoặc đơn trong quảng cáo và marketing
14. Mối quan hệ giữa dấu ngoặc đơn và dấu gạch nối (-)
15. Dấu ngoặc đơn và cấu trúc câu trong ngôn ngữ học