Bạn đang xem bài viết Sự khác nhau giữa Công ty TNHH và Công ty cổ phần? tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Trong môi trường kinh doanh ngày nay, Công ty TNHH (Trách nhiệm hữu hạn) và Công ty cổ phần (Công ty CP) là hai loại hình doanh nghiệp phổ biến và được sử dụng rộng rãi. Mặc dù cả hai loại công ty đều là doanh nghiệp và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, nhưng cách mà chúng hoạt động và quản lý có những điểm khác biệt quan trọng. Để hiểu rõ hơn về sự khác nhau giữa công ty TNHH và công ty cổ phần, ta cần đi sâu vào cấu trúc, quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan.
Khi thực hiện hoạt động kinh doanh, các nhà đầu tư phải lựa chọn hình thức doanh nghiệp phù hợp; phổ biến hai loại hình doanh nghiệp là Công ty cổ phần và Công ty TNHH. Vậy sự khác nhau giữa Công ty TNHH và Công ty cổ phần là gì? Cùng Chúng Tôi giải đáp nhé!
Công ty TNHH là gì?
Công ty trách nhiệm hữu hạn thường viết tắt là Công ty TNHH. Đây là một trong các loại hình doanh nghiệp phổ biến ở nước ta. Loại hình doanh nghiệp này có đầy đủ tư cách pháp nhân và được pháp luật thừa nhận theo Luật Doanh Nghiệp 2020.
Công ty TNHH được tồn tại độc lập với chủ thể sử hữu nó (cá nhân hoặc một pháp nhân khác). Có 2 loại hình công ty TNHH là công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên.
Trên đây là khái niệm về Công ty Trách nhiệm hữu hạn. Cùng theo dõi phần tiếp theo của bài viết Sự khác nhau giữa Công ty TNHH và Công ty cổ phần để tìm hiểu khái niệm Công ty cổ phần nhé!
Công ty cổ phần là gì?
Công ty cổ phần (CTCP) là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư.
Công ty cổ phần là được đặt tên riêng, có tài sản và trụ sở giao dịch; được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh.
Sự khác nhau giữa Công ty TNHH và Công ty cổ phần
Để phân biệt những đặc điểm của hai loại hình doanh nghiệp này, Chúng Tôi sẽ cung cấp những thông tin khác nhau giữa Công ty cổ phần và công ty TNHH. Mời bạn đọc xem tiếp bài viết Sự khác nhau giữa Công ty TNHH và Công ty cổ phần nhé!
Có thể so sánh Công ty TNHH và Công ty cổ phần qua các tiêu chí dưới đây:
Cơ sở pháp lý
- Công ty TNHH: Điều 47 – Điều 72 Luật Doanh nghiệp 2014.
- Công ty cổ phần: Điều 110 – Điều 171 Luật Doanh nghiệp 2014.
Số lượng thành viên
- Công ty TNHH: Thành viên giới hạn từ 1 đến 50 tùy thuộc loại hình TNHH 1 thành viên hoặc TNHH 2 thành viên trở lên.
- Công ty cổ phần: Không giới hạn cổ đông, tuy nhiên tối thiểu phải có 3 cổ đông trở lên.
Cấu trúc vốn
- Công ty TNHH: Vốn điều lệ không chia thành các phần bằng nhau.
- Công ty cổ phần: Vốn điều lệ chia thành các phần bằng nhau, được ghi nhận bằng cổ phiếu.
Góp vốn
Công ty TNHH:
Góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chỉ được góp bằng tài sản khác nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại.
Công ty cổ phần:
Góp đủ số vốn đã đăng ký góp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
Huy động vốn
- Công ty TNHH: Không được phát hành cổ phiếu.
- Công ty cổ phần: Được phát hành cổ phiếu.
Chuyển nhượng vốn
Công ty TNHH:
Chuyển nhượng phải có điều kiện (ưu tiên chuyển nhượng cho thành viên công ty).
Công ty cổ phần:
Dễ dàng, tự do chuyển nhượng (trừ trong 03 năm đầu, cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập khác và cho người khác không phải là cổ đông sáng lập khi được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông).
Cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH:
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có Hội đồng thành viên (HĐTV), Chủ tịch HĐTV, và Giám đốc/Tổng giám đốc. Công ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát.
Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
Công ty cổ phần:
Có hai mô hình:
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức giữ dưới 50% tổng số cổ phần thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị.
Tính chất hoạt động
Công ty TNHH:
Công ty TNHH chịu ít ràng buộc pháp lý hơn so với công ty cổ phần, có số vốn ít hơn do công ty TNHH chỉ có quyền phát hành trái phiếu. Do vậy khả năng chịu rủi ro cao hơn.
Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là loại hình công ty có tổ chức phức tạp hơn so với công ty TNHH. Hoạt động mang tính xã hội sâu rộng.
Dễ dàng huy động được nguồn vốn lớn thông qua việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Do đó chia sẻ được rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự giống nhau giữa Công ty TNHH và Công ty cổ phần
Bên cạnh sự khác nhau giữa Công ty TNHH và Công ty cổ phần, hai loại hình doanh nghiệp này cũng có những điểm tương đồng nhau, mang tính chất bắt buộc của một loại hình doanh nghiệp kinh doanh. Cụ thể là:
- Đều có tư cách pháp nhân.
- Đều có sự tách bạch về tài sản của công ty và tài sản của các thành viên.
- Đều là loại hình công ty đối vốn.
- Thành viên có thể là cá nhân, tổ chức.
- Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình.
- Thành viên công ty có quyền chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật.
Bài viết trên đây của Chúng Tôi đã chia sẻ đến bạn khái niệm và sự khác nhau giữa Công ty TNHH và Công ty Cổ phần. Hy vọng những thông tin trên hữu ích với bạn. Theo dõi Chúng Tôi để cập nhật những kiến thức thú vị khác nhé!
Trong kinh doanh và quản lý doanh nghiệp, có hai loại công ty rất phổ biến là Công ty TNHH và Công ty cổ phần. Mỗi loại công ty này có những đặc điểm và ưu điểm riêng, tạo nên sự khác nhau giữa chúng.
Trước tiên, một sự khác biệt quan trọng là về cấu trúc và quyền lực. Công ty TNHH có cấu trúc đơn giản hơn và thường do một hay vài người sở hữu và điều hành. Trong khi đó, Công ty cổ phần có cấu trúc phức tạp hơn, với nhiều cổ đông và hội đồng quản trị. Việc quyết định và điều hành công ty cổ phần được công bố thông qua các cuộc họp cổ đông, trong khi công ty TNHH thường được quản lý bởi một người sở hữu hoặc một nhóm người sở hữu.
Thứ hai, một khác biệt quan trọng khác là về mức độ trách nhiệm của chủ sở hữu. Trong công ty TNHH, chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm tới mức vốn đầu tư vào công ty. Điều này có nghĩa là nếu công ty gặp rủi ro hoặc vấn đề phát sinh, chủ sở hữu chỉ mất số vốn đã đầu tư mà không phải chịu trách nhiệm cá nhân với công ty. Ở công ty cổ phần, các cổ đông chịu trách nhiệm theo số lượng cổ phần mà họ sở hữu. Điều này có nghĩa là nếu công ty có vấn đề, cổ đông phải chịu trách nhiệm và có thể mất số tiền đầu tư cảu mình.
Thứ ba, một sự khác biệt nữa là về quyền lợi cổ đông và tính thanh khoản. Trong công ty cổ phần, cổ đông có quyền biểu quyết và tham gia vào quyết định quan trọng của công ty thông qua việc sở hữu cổ phần. Cổ đông cũng có quyền chuyển nhượng hoặc bán cổ phần của mình, tạo ra tính thanh khoản cao hơn cho cổ phiếu công ty. Trong khi đó, trong công ty TNHH, quyền lợi của người sở hữu không được thể hiện qua việc sở hữu cổ phần và không dễ dàng chuyển nhượng.
Cuối cùng, sự khác nhau giữa Công ty TNHH và Công ty cổ phần còn lien quan tới quyền ra quyết định và trách nhiệm thuế giữa hai loại công ty này. Công ty TNHH có quyền tự quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến doanh nghiệp mà không cần sự tham gia của cổ đông, trong khi công ty cổ phần phải tuân thủ quy trình chính thức và quy định của pháp luật và sự tham gia của cổ đông. Trách nhiệm thuế trong công ty TNHH được chịu bởi người sở hữu và công ty cổ phần có trách nhiệm theo lợi nhuận và số cổ phần mà họ sở hữu.
Tóm lại, sự khác nhau giữa công ty TNHH và công ty cổ phần nằm ở cấu trúc, quyền lực, mức độ trách nhiệm, quyền lợi cổ đông và trách nhiệm thuế. Qua việc hiểu rõ điểm khác biệt này, người kinh doanh và quản lý doanh nghiệp có thể chọn loại công ty phù hợp với mục tiêu và yêu cầu của mình.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Sự khác nhau giữa Công ty TNHH và Công ty cổ phần? tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Từ Khoá Liên Quan:
1. Công ty TNHH
2. Công ty cổ phần
3. Sự khác biệt giữa công ty TNHH và công ty cổ phần
4. Công ty TNHH là gì
5. Công ty cổ phần là gì
6. Quyền lợi của cổ đông trong công ty cổ phần
7. Quyền lợi của thành viên trong công ty TNHH
8. Phân biệt công ty TNHH và công ty cổ phần
9. Quyền và trách nhiệm của các bên trong công ty TNHH
10. Quyền và trách nhiệm của các bên trong công ty cổ phần
11. Quyền lợi và rủi ro của chủ sở hữu công ty TNHH
12. Quyền lợi và rủi ro của cổ đông trong công ty cổ phần
13. Quyền quản lý và kiểm soát trong công ty TNHH
14. Quyền quản lý và kiểm soát trong công ty cổ phần
15. Các yếu tố quyết định giữa công ty TNHH và công ty cổ phần