Bạn đang xem bài viết Bài thu hoạch Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng (5 mẫu) Mẫu bài thu hoạch học tập và quán triệt nghị quyết Đại hội lần thứ 13 tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Bài thu hoạch Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng gồm 5 mẫu, cùng hướng dẫn viết bài thu hoạch rất chi tiết. Qua đó, sẽ giúp các Đảng viên tham khảo, nhanh chóng hoàn thiện bài thu hoạch Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng cộng sản Việt Nam.
Bên cạnh đó, còn có cả nội dung Nghị quyết Đại hội 13, chuyên đề học tập Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng để các Đảng viên tham khảo, có thêm nhiều kinh nghiệm, kiến thức để viết bài thu hoạch về kết quả học tập, quán triệt các Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của mình. Mời các Đảng viên cùng theo dõi bài viết dưới đây:
Mẫu bài thu hoạch học tập Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII
ĐẢNG BỘ TRƯỜNG…………. CHI BỘ…………………………….. |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ……, ngày….. tháng. …..năm 2021 |
BẢN THU HOẠCH
Nghiên cứu, học tập, quán triệt Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
—–
Họ và tên : ………….…………………………………………………………………
Ngày sinh: ……………………………………………………….………..…
Chức vụ: …..………………………………..……………………………..…
Đơn vị công tác: ……………………….…………………………………….
Sau khi nghiên cứu, học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, tôi xin trình bày bản thu hoạch của cá nhân như sau:
I. NHẬN THỨC VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN, NHỮNG NỘI DUNG MỚI TRONG CÁC VĂN KIỆN ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG
…………………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………..……………
II. LIÊN HỆ THỰC TIỄN, KẾ HOẠCH / CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XIII CỦA CÁ NHÂN
………………………………………………………………………..……………
…………………………………………………………………………..…………
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CẤP UỶ CẤP TRÊN ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN THÀNH CÔNG NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG, NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN LẦN THỨ XIX, NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TRƯỜNG LẦN THỨ XXXII, NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ BỘ PHẬN, CHI BỘ CẤP MÌNH
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
XÁC NHẬN CỦA CHI BỘ | NGƯỜI VIẾT |
Bài thu hoạch học tập Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII
Họ và tên:……………………………………………………
Chức vụ: GV.
Công tác được giao hiện tại: ………………………..
Sau khi được học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội Toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, cá nhân tôi đã rút ra được một số vấn đề sau:
Câu 1: Nghị quyết xác định 6 nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XIII.
Thứ nhất là tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh. Đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Củng cố lòng tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà vắc-xin Covid-19 cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế – xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh; có chính sách hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững; hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và giải quyết các tranh chấp dân sự, khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của đất nước.
Thứ ba, giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước.
Thứ tư, khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hoá đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con người Việt Nam.
Thứ năm, hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải cách tư pháp, tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là sự gương mẫu tuân theo pháp luật, thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị – xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc.
Thứ sáu, quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên tai khắc nghiệt.
Câu 2: Từ vị trí công tác của tôi là GV tổ GDTC-GDQP&AN, tôi có kế hoạch hành động để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của mình trong thời gian tới đây là:
– Đề cao tinh thần tự học, tự nghiên cứu, ý thức tự giác gương mẫu; Tập trung làm rõ những quan điểm, nội dung cốt lõi, những chủ trương mới trong các văn kiện Đại hội XIII từ tầm bao quát, cách tiếp cận mới, mục tiêu tổng quát, các định hướng lớn, nhiệm vụ trọng tâm, các chỉ tiêu chủ yếu, các khâu đột phá chiến lược để thấy rõ sự kế thừa, bổ sung phát triển tư duy lý luận của Đảng, nắm vững những bài học kinh nghiệm từ thành tựu 35 năm đổi mới đất nước, nhất là 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII, nhận diện đầy đủ những thuận lợi, thời cơ, khó khăn thách thức và nhiệm vụ của các cấp ủy trong thời gian tới, liên hệ vận dụng phù hợp với yêu cầu điều kiện cụ thể của mỗi địa phương, đơn vị để xác định và thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị trong nhiệm kỳ 2021-2025.
– Bản thân luôn cố gắng tự bồi dưỡng mang lại kết quả cao nhất trong bồi dưỡng thường xuyên giáo viên. Luôn trau dồi, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp, mạnh dạn học hỏi và luôn tìm tòi đổi mới phương pháp dạy học.
* Công tác chuyên môn:
+ Thực hiện đúng qui chế chuyên môn:
- Luôn có ý thức nghiêm túc, tự giác trong việc cải tiến lề lối làm việc, nâng cao năng suất lao động. Thực hiện nghiêm túc và tuân thủ đúng theo các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
- Chấp hành nghiêm túc quy chế của ngành, quy định cơ quan, đơn vị, đảm bảo số lượng, chất lượng ngày, giờ công lao động (Đảm bảo tham gia đầy đủ các buổi họp cơ quan, tổ chuyên môn, đảm bảo đúng giờ, tuyệt đối không bỏ tiết – quên tiết…).
+ Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện:
- Với đối tượng là học sinh khá giỏi: Rèn luyện kĩ năng tư duy, sáng tạo thông qua các câu hỏi để mở rộng và đào sâu khai thác kiến thức chuyên môn, chủ động nỗ lực tạo điều kiện tối đa để HS phát huy tính chủ động và tự học – tự rèn…
- Đối với học sinh yếu kém: Đảm bảo HS nắm được những kiến thức cơ bản nhất theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Giảng giải cụ thể những, đàm thoại, thảo luận nhóm, phân công HS khá hỗ trợ giúp đỡ HS yếu… v.v
Câu 3: Tôi xin có vài đề xuất với tổ chức chính quyền và đoàn thể, như sau:
1. Đề xuất với nhà trường:
– Tăng cường tuyên truyền và đẩy mạnh việc thực hiện đúng ngày giờ công lao động, tùng bước có thể chấm dứt tình trạng GV “đủng đỉnh” khi lên lớp… “vội vã” ra trước giờ học.
– Tăng cường bồi dưỡng, tạo điều kiện và khuyến khích việc tự học tự bồi dưỡng nhiều mặt chuyên môn của GV, đảm bảo khả năng tiếp cận công tác đổi mới toàn diện GD trong thời gian sắp tới.
– Nghiên cứu và áp dụng vào thực tế để hạn chế “Bệnh Thành Tích” đang làm cản trở quá trình nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục.
– Có biện pháp thiết thực nâng cao chất lượng giáo dục theo chiều rộng và cả chiều sâu mũi nhọn của đội tuyển HS giỏi các cấp, tạo tiền đề tiến bộ rõ nét cả khi sau này phải thực hiện việc tuyển sinh đầu cấp theo địa bàn…
2. Đề xuất với Công đoàn nhà trường: Không dừng lại ở việc chính là hỗ trợ công tác chuyên môn của nhà trường mà còn quan tâm thiết thực đến Tâm tư Tình cảm của đội ngũ GV cũng sẽ góp phần đáng kể vào hỗ trợ Chuyên môn, như:
– Quan tâm thăm hỏi Cha Mẹ GV trong nhà trường, bởi đó là việc “Uống nước nhớ nguồn”…; Mừng Sinh nhật của Anh Chị Em GV có thể theo tháng – quí – hoặc nửa năm…để mọi người quan tâm nhau hơn!
– Tổ chức nhiều các hoạt động Văn hóa – TDTT – Ẩm thực bằng nhiều hình thức và cấp độ đề tăng cường sức khỏe, tạo niềm vui lành mạnh để tăng cường tinh thần Đoàn kết – lối sống tương trợ của tập thể GV trong nhà trường. Không nên chỉ dừng lại ở việc liên hoan rồi hát cho nhau nghe…như lâu nay thường làm.
3. Đề xuất với Đoàn và Hội thanh niên nhà trường, như sau:
– Đẩy mạnh việc Giáo dục đạo đức tư tưởng cho Đoàn viên và Thanh niên theo các chủ đề – chủ điểm để tạo chuyển biến rồi tiến tới chấm dứt các Vấn nạn Vi phạm nội qui: Hút thuốc lá và thuốc lá điện tử; Nói tục chửi thề; Đi học trễ; Vi phạm nề nếp trang phục; Hay gây hấn – “Bắt nạt” bạn học bằng nhiều hình thức…
– Góp phần phát động phong trào TDTT trong HS qua việc hoạt động của các CLB có tính XH hóa tự phát có hướng dẫn, vừa giảm gánh nặng kinh phí của nhà trường phát huy các trang bị về CSVC đã có của nhà trường, tạo đà cho lối sống lành mạnh: Tự rèn luyện thân thể – tự nghiên cứu khoa học của HS, góp phần hạn chế những việc làm xấu như: Tụ tập…hoặc game online…v.v
– Tiếp tục phát huy khả năng của CLB văn hóa văn nghệ để có các Chương trình phát thanh tuyên truyền có chất lượng và ý nghĩa vào các thời gian nghỉ giữa buổi phù hợp với tâm tư nguyện vọng và sở thích của các em HS hơn.
……, ngày….. tháng…. năm 2021.
Người viết thu hoạch
Bài thu hoạch Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
Họ và tên:………………………………………………………………..
Sinh hoạt tại chi bộ:…………………………………………………..
Sau khi tiếp thu những nội dung cơ bản Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng cộng sản Việt Nam, tôi viết bản thu hoạch một số nội dung sau đây:
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA NGHỊ QUYẾT
1. Về kết cấu
Nghị quyết gồm có 2 phần chính, gồm:
+ Phần 1: Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII
+ Phần 2. Tầm nhìn và định hướng phát triển
2. Về nội dung
+ Các văn kiện được thông qua tại Đại hội XIII được xây dựng trên cơ sở tổng kết sâu sắc lý luận và thực tiễn; kết tinh trí tuệ, ý chí, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta. Các văn kiện đã tổng kết, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng gắn với việc nhìn lại 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991; tổng kết 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2011-2020; đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025; xác định mục tiêu, phương hướng đến năm 2030 và tầm nhìn phát triển đất nước đến năm 2045.
+ Mục tiêu tổng quát được xác định: Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Mục tiêu cụ thể: Nghị quyết đại hội XIII của Đảng để ra 3 mục tiêu cụ thể như sau:
- Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.
- Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
- Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
+ Nghị quyết nêu rõ định hướng các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025; Định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030 và 6 nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XIII.
Cụ thể là: Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh. Đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Củng cố lòng tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
Bên cạnh đó tập trung kiểm soát đại dịch COVD-19, tiêm chủng đại trà vắc xin COVID-19 cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế-xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh; có chính sách hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững; hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và giải quyết các tranh chấp dân sự, khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của đất nước.
Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước.
Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hoá đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con người Việt Nam.
Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải cách tư pháp, tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là sự gương mẫu tuân theo pháp luật, thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị-xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc.
Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên tai khắc nghiệt.
+ 3 khâu đột phá chiến lược
Nghị quyết nêu 3 đột phá chiến lược được xác định là: Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, cạnh tranh hiệu quả.
Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là đất đai, tài chính, hợp tác công-tư; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật.
Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học-công nghệ, đổi mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội; ưu tiên phát triển một số công trình trọng điểm quốc gia về giao thông, thích ứng với biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số.
II. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Sau khi học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng cộng sản Việt Nam, bản thân liên hệ với vị trí công tác như sau:
1. Về địa phương nơi cư trú
……………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………..
2.Về phía đơn vị
……………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………..
3. Về bản thân
……………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………..
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1.Đề xuất, kiến nghị giải pháp để thực hiện hiệu quả Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng cộng sản Việt Nam gắn với Nghị quyết đại hội của cơ quan, đơn vị
+ Ban hành chương trình hành động, kế hoạch để cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ.
+ Thường xuyên, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Khen thưởng, động viên kịp thời cán bộ, đảng viên có thành tích tốt trong thực hiện nhiệm vụ cũng như phê bình, kiểm điểm các cá nhân thực hiện không tốt.
2. Đề xuất, kiến nghị với cấp trên
Thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức cơ sở Đảng, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ trong triển khai thực hiện Nghị quyết để kịp thời chỉ đạo, giải quyết các vướng mắc phát sinh cũng như có giải pháp phù hợp với từng thời điểm.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN |
……., ngày….. tháng….. năm 2021 NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH |
Bài thu hoạch học tập Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng
BÀI THU HOẠCH
HỌC TẬP, QUÁN TRIỆT NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG
Họ và tên:……………………………………………………
Sinh hoạt tại chi bộ: …………………………………….
Sau khi học tập, quán triệt những nội dung cơ bản Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng tại địa phương, tôi viết bản thu hoạch một số nội dung sau đây:
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA NGHỊ QUYẾT
1. Chuyên đề 1: Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, do đồng chí Nguyễn Xuân Thắng, Ủy viên Bộ Chính trị, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương truyền đạt.
Các văn kiện được thông qua tại Đại hội XIII được xây dựng trên cơ sở tổng kết sâu sắc lý luận và thực tiễn; kết tinh trí tuệ, ý chí, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta. Các văn kiện đã tổng kết, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng gắn với việc nhìn lại 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991; tổng kết 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2011-2020; đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025; xác định mục tiêu, phương hướng đến năm 2030 và tầm nhìn phát triển đất nước đến năm 2045.
Mục tiêu tổng quát được xác định: Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu cụ thể: Nghị quyết đại hội XIII của Đảng để ra 3 mục tiêu cụ thể như sau:
+ Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.
+ Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
+ Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
Nghị quyết nêu rõ định hướng các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025; Định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030 và 6 nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XIII.
Nghị quyết nêu 3 đột phá chiến lược được xác định là: Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, cạnh tranh hiệu quả.
Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là đất đai, tài chính, hợp tác công-tư; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật.
Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học-công nghệ, đổi mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội; ưu tiên phát triển một số công trình trọng điểm quốc gia về giao thông, thích ứng với biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số.
2. Chuyên đề 2: Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021-2030 và Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025, do đồng chí Nguyễn Xuân Phúc, Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ truyền đạt.
Báo cáo về chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021-2030, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho biết, chủ đề của chiến lược là: Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy mạnh mẽ giá trị văn hóa, con người Việt Nam và sức mạnh thời đại, huy động mọi nguồn lực, phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; phấn đấu đến năm 2030 là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao và đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
Chiến lược cũng đề ra các mục tiêu tổng quát và chỉ tiêu chủ yếu, trong đó có: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân khoảng 7%/năm; GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đến năm 2030 đạt khoảng 7.500 USD; tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%; chỉ số phát triển con người (HDI) duy trì trên 0,7; tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi…
Thủ tướng Chính phủ khẳng định, thực hiện thắng lợi phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021 – 2025 là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành từ Trung ương đến cơ sở. Đồng chí yêu cầu các cấp ủy đảng, các đảng đoàn, ban cán sự đảng chỉ đạo quán triệt phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021 – 2025 trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, các cấp, các ngành và tăng cường lãnh đạo, tạo sự thống nhất về nhận thức, hành động và chỉ đạo triển khai thực hiện.
Các bộ, ngành và địa phương chủ động xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021 – 2025; rút kinh nghiệm việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và mục tiêu trong từng giai đoạn để đề xuất điều chỉnh, bổ sung các giải pháp trong quá trình thực hiện. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, theo dõi tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021 – 2025; thực hiện giám sát, phản biện xã hội các đề án, chính sách phát triển kinh tế – xã hội, thực hiện các mục tiêu 5 năm.
3. Chuyên đề 3: Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, do đồng chí Phạm Minh Chính, Ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương truyền đạt.
Chuyên đề “Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ Đảng” gồm 2 phần lớn: Tổng kết công tác xây dựng Đảng nhiệm kỳ Đại hội XII và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp nhiệm kỳ Đại hội XIII và Tổng kết thi hành Điều lệ Đảng nhiệm kỳ Đại hội XII.
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, tình hình thế giới, khu vực tiếp tục có những diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường, đặc biệt, đại dịch Covid-19 từ đầu năm 2020 đã tác động tiêu cực đến mọi mặt của đời sống kinh tế – xã hội đất nước, trong đó có công tác xây dựng Đảng. Trong bối cảnh đó, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được Trung ương và cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp đặc biệt coi trọng, triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm và đạt được nhiều kết quả cụ thể, rõ rệt, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XII của Đảng.
Đồng chí Phạm Minh Chính đề cập, trên cơ sở tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về xây dựng Đảng và xuất phát từ tình hình thực tế, Đại hội XII đã chỉ rõ: Trong những năm tới, phải đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng Đảng, trọng tâm là kiên quyết, kiên trì tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Vì vậy, Đại hội XII đặc biệt nhấn mạnh đến công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và bổ sung 3 nhóm nội dung mới so với Đại hội XI, gồm bổ sung 2 nhiệm vụ, giải pháp về công tác xây dựng Đảng; bổ sung và nhấn mạnh việc đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; bổ sung nội dung xây dựng Đảng về đạo đức trong công tác xây dựng Đảng.
Như vậy, cùng với việc đề ra 10 nhóm nhiệm vụ, giải pháp về công tác xây dựng Đảng, Đại hội xác định 6 nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ, thì 2 nhiệm vụ trọng tâm là về công tác xây dựng Đảng.
Để thực hiện 10 nhiệm vụ về xây dựng Đảng, nhất là 2 trong 6 nhiệm vụ trọng tâm Đại hội đề ra, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành 4 nghị quyết chuyên đề về xây dựng Đảng và 1 quy định về nêu gương; Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã ban hành hơn 130 văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng Đảng và triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ trong nhiệm kỳ Đại hội XII.
Trên cơ sở phân tích một số hạn chế, khuyết điểm cần khắc phục, đồng chí Phạm Minh Chính nhấn mạnh 5 bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong nhiệm kỳ Đại hội XII.
Trước hết, phải kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện nghiêm các nguyên tắc của Đảng; kịp thời tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận để đổi mới sáng tạo, chống bảo thủ, trì trệ và những biểu hiện cơ hội chính trị.
Bên cạnh đó, phải đặc biệt coi trọng sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng. Người đứng đầu các cấp phải thực sự gương mẫu, nói đi đôi với làm. Thường xuyên tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân, phát huy vai trò của Nhân dân và dựa vào dân để xây dựng Đảng.
Đồng chí Phạm Minh Chính khẳng định, công tác cán bộ là “then chốt” của công tác xây dựng Đảng, “then chốt” của nhiệm vụ “then chốt”, là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Vì vậy, phải đặc biệt coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và người đứng đầu thật sự có đức, có tài, có uy tín trong Đảng và Nhân dân.
Đồng thời, xây dựng Đảng phải gắn kết chặt chẽ với lãnh đạo phát triển kinh tế – xã hội, phát triển văn hóa, con người Việt Nam, bảo đảm quốc phòng, an ninh và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa xây dựng và chỉnh đốn Đảng; đồng thời, xác định đúng trọng tâm, trọng điểm và khâu đột phá.
Đặc biệt, trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm và có bước đi phù hợp. Trưởng Ban Tổ chức Trung ương cũng nhấn mạnh, những việc chưa có quy định nhưng thực tiễn đã chứng minh là đúng, thực hiện có hiệu quả, có sự đồng tình, thống nhất cao thì đưa vào quy định để thực hiện; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau thì tiếp tục nghiên cứu, tiến hành thí điểm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, mở rộng dần, không cầu toàn, không nóng vội. Trước những vấn đề khó, phức tạp, nhạy cảm thì càng phải giữ vững nguyên tắc, thực hiện nhất quán, phát huy dân chủ, huy động trí tuệ tập thể; cầu thị, khiêm tốn, lắng nghe và đặt sự nghiệp chung của Đảng, lợi ích của quốc gia, dân tộc và nhân dân lên trên hết, trước hết.
Đồng chí Phạm Minh Chính nhấn mạnh, trong những năm tới, tình hình thế giới, khu vực tiếp tục có những diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó dự báo… sẽ tác động mạnh, nhiều chiều đến công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Chính vì vậy, trong những năm tới, phải đặc biệt coi trọng và đẩy mạnh hơn nữa xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ”.
4. Chuyên đề 4: Những nhận thức mới và tư duy mới về quốc phòng Việt Nam, do đồng chí Phan Văn Giang, Ủy viên Bộ Chính trị, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng truyền đạt.
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Phan Văn Giang nêu rõ, quốc phòng là công cuộc giữ nước bằng sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt; bảo vệ đất nước, giữ nước từ sớm, từ xa, từ khi nước chưa nguy; sẵn sàng đánh thắng mọi hình thái chiến tranh xâm lược nếu xảy ra. Quan điểm về quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc là bộ phận quan trọng trong hệ thống quan điểm, đường lối lãnh đạo cách mạng của Đảng, là “kim chỉ nam” cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Trong quá trình lãnh đạo, nhận thức, tư duy của Đảng về quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc không ngừng được phát triển, đổi mới phù hợp với tình hình thực tiễn của từng giai đoạn cách mạng, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong tình hình mới. Trên cơ sở đánh giá đúng tình hình trong nước, khu vực, quốc tế và xu thế của thời đại, Đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng định, bổ sung, phát triển những quan điểm cơ bản về nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới.
5. Chuyên đề 5: Những nhận thức mới và tư duy mới về an ninh quốc gia, do đồng chí Tô Lâm, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an truyền đạt
Đại tướng Tô Lâm, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an cho biết, văn kiện Đại hội XIII của Đảng, nhất là Báo cáo Chính trị đã nêu những nhận thức mới, tư duy mới về vấn đề an ninh toàn cầu, an ninh phi truyền thống và an ninh quốc gia so với Đại hội XII. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng ngày nay, Đại hội XIII của Đảng ta xác định: Vấn đề an ninh quốc gia cần được hiểu một cách toàn diện hơn, rộng hơn, sâu hơn, không chỉ có các vấn đề an ninh chính trị, quân sự truyền thống mà còn bao quát cả những vấn đề an ninh phi truyền thống, như: An ninh mạng; khủng bố, tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia; an ninh tài chính – tiền tệ; an ninh năng lượng; an ninh lương thực; an ninh môi trường, dịch bệnh; thậm chí cũng cần phải bàn đến “an ninh chính quyền”, “an ninh chế độ”…
Lần đầu tiên xác định “an ninh con người”, bảo vệ “an ninh con người” nhằm cụ thể hóa các tư tưởng lập hiến đã nêu trong Hiến pháp 2013 và trở thành các mục tiêu, định hướng phát triển đất nước từ năm 2021 đến 2025, 2030 và tầm nhìn đến năm 2045. Như vậy, Đại hội XIII của Đảng đặt nhân tố con người, an ninh con người làm trung tâm của mọi hoạt động, bảo vệ an ninh con người vừa là mục tiêu phấn đấu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định chính trị xã hội và xây dựng, phát triển đất nước trường tồn, thịnh vượng. Đại hội XIII xác định: “Chú trọng an ninh, an toàn là một trong những yếu tố hàng đầu trong cuộc sống của người dân”, do vậy bảo vệ an ninh quốc gia cũng chính là bảo vệ cuộc sống của người dân.
Có thể khái quát: “An ninh con người là trạng thái người dân được sống ổn định, an toàn, không bị đe dọa bởi các nguy cơ xâm hại; bảo vệ an ninh con người là bảo đảm và thực thi đầy đủ các quyền con người, quyền cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp năm 2013, bảo đảm mọi người dân được sống ấm no, tự do, hạnh phúc trong một môi trường xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn, lành mạnh”.
II. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Tập trung bám sát chương trình công tác của đơn vị, chủ động xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hiện chương trình công tác hàng năm của đơn vị. Duy trì, nâng cao chất lượng chuyên môn. Chủ động phối hợp tốt trong thực hiện nhiệm vụ chung, đảm bảo hiệu quả trong công tác, chất lượng và tiến độ công việc được giao.
Thực hiện tốt Quy chế dân chủ tại cơ sở, Quy chế văn hóa công sở và các quy định khác do cấp trên ban hành.
Về thực hiện Quy định 213 – QĐ/TW của Bộ Chính trị: Đảng viên phải gương mẫu chấp hành các quy định của địa phương nơi cư trú, tham gia sinh hoạt, đóng góp ý kiến xây dựng tổ chức, chính quyền nơi cư trú.
Bản thân vận động gia đình tích cực thực hiện các quy định của địa phương nơi cư trú, tham gia đầy đủ các cuộc họp của địa phương. Vận động gia đình và người thân tích cực tham gia vào việc bầu cử HĐND các cấp ở địa phương nơi cư trú.
Có ý thức giữ gìn an ninh trật, đảm bảo an toàn tại nơi làm việc cũng như tại nơi cư trú trong thời gian trước và sau Đại hội Đảng lần thứ XIII, Bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp.
Bản thân và gia đình không nói hoặc làm trái với các quy định của Đảng, tinh thần nghị quyết của Đại hội XIII.
Sẵn sàng tham gia các công việc liên quan đến công tác tuyên truyền vận động chào mừng thành công của Đại hội Đảng lần thứ XIII, Bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Ban hành chương trình hành động, kế hoạch để cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ.
Thường xuyên, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Khen thưởng, động viên kịp thời cán bộ, đảng viên có thành tích tốt trong thực hiện nhiệm vụ cũng như phê bình, kiểm điểm các cá nhân thực hiện không tốt.
XÁC NHẬN CỦA CHI BỘ |
……, ngày ….. tháng ….. năm 2021 NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH |
Bài thu hoạch Nghị quyết 13 dành cho Đảng viên giáo viên
Hướng dẫn viết bài thu hoạch học tập Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng
Bài thu hoạch cá nhân cần làm rõ một số vấn đề sau đây:
- Bám sát nội dung của Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng để phân tích, làm rõ nhận thức sâu sắc nhất của bản thân về những vấn đề cơ bản, những nội dung mới trong các Văn kiện Đại hội XIII của Đảng.
- Từ những nội dung đã được nghiên cứu, học tập, quán triệt, mỗi cá nhân liên hệ thực tiễn của tổ chức đảng, đơn vị, đoàn thể và bản thân để xây dựng kế hoạch/chương trình hành động thực hiện Nghị quyết trên cơ sở vận dụng các mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; đồng thời phải bám sát Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Trường lần thứ XXXII, nghị quyết đại hội đảng bộ bộ phận, chi bộ và tình hình thực tiễn của đơn vị. Kế hoạch / chương trình hành động của cá nhân cần có tính chiến đấu cao, thể hiện ý chí, quyết tâm khát vọng vươn lên và có giải pháp thực hiện đảm bảo khả thi, hiệu quả.
- Đề xuất, kiến nghị đối với cấp uỷ cấp trên để tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng gắn với Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Trường lần thứ XXXII, Nghị quyết Đại hội đảng bộ bộ phận, chi bộ cấp mình.
Chuyên đề học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng
Hội nghị triển khai quán triệt 5 chuyên đề, nội dung các chuyên đề tập trung vào những vấn đề cốt lõi, nhận thức mới, tư duy mới trong các văn kiện Đại hội XIII của Đảng, gồm:
- Chuyên đề 1: Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, do đồng chí Nguyễn Xuân Thắng, Ủy viên Bộ Chính trị, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương truyền đạt.
- Chuyên đề 2: Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021-2030 và Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025, do đồng chí Nguyễn Xuân Phúc, Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ truyền đạt.
- Chuyên đề 3: Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, do đồng chí Phạm Minh Chính, Ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương truyền đạt.
- Chuyên đề 4: Những nhận thức mới và tư duy mới về quốc phòng Việt Nam, do đồng chí Phan Văn Giang, Ủy viên Bộ Chính trị, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng truyền đạt.
- Chuyên đề 5: Những nhận thức mới và tư duy mới về an ninh quốc gia, do đồng chí Tô Lâm, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an truyền đạt.
Nội dung Nghị quyết đại hội 13
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII Đảng Cộng sản Việt Nam họp từ ngày 25/01/2021 đến ngày 01/02/2021, tại Thủ đô Hà Nội, sau khi thảo luận các văn kiện do Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII trình, QUYẾT NGHỊ
I- Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII và đánh giá chung về 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 (bổ sung, phát triển năm 2011), 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011 – 2020, 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991, 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới; định hướng phát triển và phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước trong thời gian tới nêu trong các văn kiện của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII trình Đại hội. Cụ thể là:
1. Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, nắm bắt thuận lợi, thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, nhất là tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu do đại dịch COVID-19; toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã đoàn kết, chung sức, đồng lòng nỗ lực phấn đấu, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng được duy trì ở mức khá cao; tiềm lực, quy mô và sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên. Các lĩnh vực xã hội, môi trường có nhiều tiến bộ. Đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và xây dựng hệ thống chính trị được đặc biệt chú trọng, triển khai toàn diện, đồng bộ, hiệu quả. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực chuyển biến mạnh mẽ, có bước đột phá gắn kết chặt chẽ giữa “xây” và “chống”, có hiệu quả, ngày càng đi vào chiều sâu. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam không ngừng được củng cố vững mạnh. Công tác lãnh đạo của Đảng với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội được tăng cường, mối quan hệ phối hợp ngày càng chặt chẽ, đồng bộ. Chính trị – xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh không ngừng được củng cố, kiên quyết, kiên trì giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia, dân tộc; quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và hiệu quả; vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao. Đặc biệt, trong năm 2020, đại dịch COVID-19 gây ra nhiều thiệt hại về kinh tế – xã hội, song nhờ phát huy được sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, sự ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, sự tham gia đồng bộ, quyết liệt của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự đồng lòng ủng hộ của nhân dân, đất nước ta đã từng bước kiểm soát có hiệu quả đại dịch COVID-19; từng bước phục hồi sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế – xã hội; ổn định đời sống nhân dân; góp phần củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; khẳng định bản lĩnh, ý chí, truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, dân tộc ta.
Những thành tựu đạt được 5 năm qua là kết tinh sức sáng tạo của quá trình phấn đấu liên tục, bền bỉ của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta qua nhiều nhiệm kỳ đại hội, góp phần tạo nên những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của nước ta qua 35 năm đổi mới. Đạt được những thành tựu nêu trên có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân bao trùm và quan trọng nhất là sự đoàn kết, thống nhất, sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, kịp thời, có hiệu quả của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp uỷ đảng trong việc triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ Nghị quyết Đại hội lần thứ XII, giải quyết kịp thời, có hiệu quả nhiều vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn; sự quản lý, điều hành quyết liệt của Chính phủ và chính quyền các cấp; sự nỗ lực đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; sự tham gia tích cực và có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội; sự phối hợp đồng bộ của cả hệ thống chính trị; sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên; tinh thần lao động tích cực, cần cù, sáng tạo, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân; sự ủng hộ của bạn bè quốc tế.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc hoàn thiện thể chế, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn chậm, chưa tạo được chuyển biến căn bản; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa trở thành động lực then chốt thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Lĩnh vực văn hoá, xã hội chưa có nhiều đột phá, hiệu quả chưa cao; đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu còn bất cập. Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số mặt hạn chế. Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa có lúc, có nơi chưa được quan tâm phát huy đầy đủ. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có mặt chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và quản lý đất nước trong tình hình mới. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn một số hạn chế.
Mười năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) và thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2011 – 2020 đã tạo những tiến bộ quan trọng cả về nhận thức lý luận và tổ chức thực hiện, khẳng định những giá trị to lớn của Cương lĩnh, tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. Kinh tế, văn hoá, xã hội tiếp tục phát triển, quốc phòng, an ninh, đối ngoại được tăng cường, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, kinh tế – xã hội phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của đất nước và còn nhiều khó khăn, thách thức. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội trong Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2011 – 2020 và việc tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa đạt được mục tiêu đề ra. Công cuộc đổi mới và tình hình quốc tế tiếp tục đặt ra nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cần phải tập trung giải quyết để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững hơn theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là việc nhận thức, giải quyết đúng, hiệu quả các mối quan hệ lớn.
Nhìn lại 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh năm 1991), lý luận về đường lối đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng hoàn thiện và từng bước được hiện thực hoá. Đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện so với những năm trước đổi mới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần. Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay. Những thành tựu của 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, đặc biệt, trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã tiếp tục khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại; sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều biến động nhanh, phức tạp, Cương lĩnh của Đảng tiếp tục là ngọn cờ tư tưởng, ngọn cờ chiến đấu, ngọn cờ quy tụ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc phấn đấu vì một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
2. Tầm nhìn và định hướng phát triển
Trong những năm tới, tình hình thế giới và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen; đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức tạp hơn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta phải đoàn kết một lòng; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy; có quyết tâm chính trị cao; dự báo chính xác, kịp thời diễn biến của tình hình; chủ động ứng phó kịp thời với mọi tình huống; nỗ lực hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; không ngừng gia tăng tiềm lực mọi mặt của quốc gia, bảo vệ vững chắc Tổ quốc và những thành quả phát triển đã đạt được; đưa đất nước vững bước tiến lên, phát triển nhanh và bền vững; quyết tâm thực hiện thắng lợi các quan điểm, mục tiêu, định hướng và nhiệm vụ trọng tâm sau:
Quan điểm chỉ đạo:
– Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
– Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia – dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên Hợp Quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi. Tiếp tục phát triển nhanh và bền vững đất nước; gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó phát triển kinh tế – xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên.
– Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hoá, con người Việt Nam, bồi dưỡng sức dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có cơ chế đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển nhanh và bền vững.
– Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con người là quan trọng nhất.
– Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát huy bản chất giai cấp công nhân của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện, xây dựng Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; gắn với tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với nhân dân là những nhân tố có ý nghĩa quyết định thành công sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu cụ thể:
– Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.
– Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
– Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
Định hướng các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021 – 2025:
Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm đạt khoảng 6,5 – 7%/năm. Đến năm 2025, GDP bình quân đầu người khoảng 4.700 – 5.000 USD; đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng 45%; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 6,5%/năm; tỉ lệ đô thị hoá khoảng 45%; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt trên 25%; kinh tế số đạt khoảng 20% GDP.
Về xã hội: Đến năm 2025, tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 25%; tỉ lệ lao động qua đào tạo là 70%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị năm 2025 dưới 4%; tỉ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1 – 1,5% hằng năm; có 10 bác sĩ và 30 giường bệnh/1 vạn dân; tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số; tuổi thọ trung bình đạt khoảng 74,5 tuổi; tỉ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tối thiểu 80%, trong đó ít nhất 10% đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
Về môi trường: Đến năm 2025, tỉ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư thành thị là 95 – 100%, nông thôn là 93 – 95%; tỉ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%; tỉ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là 92%; tỉ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%; giữ tỉ lệ che phủ rừng ổn định 42%.
Định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 – 2030:
(1) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển bền vững về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, môi trường…, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc; khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước.
(2) Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; ưu tiên nguồn lực phát triển hạ tầng nông thôn miền núi, vùng dân tộc thiểu số; đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, gắn kết hài hoà, hiệu quả thị trường trong nước và quốc tế.
(3) Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chú trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới.
(4) Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hoá thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hoá. Xây dựng, phát triển, tạo môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để khơi dậy truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; tài năng, trí tuệ, phẩm chất của con người Việt Nam là trung tâm, mục tiêu và động lực phát triển quan trọng nhất của đất nước.
(5) Quản lý phát triển xã hội có hiệu quả, nghiêm minh, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; xây dựng môi trường văn hoá, đạo đức xã hội lành mạnh, văn minh; chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chất lượng dân số, gắn dân số với phát triển; quan tâm đến mọi người dân, bảo đảm chính sách lao động, việc làm, thu nhập, thực hiện tốt phúc lợi xã hội, an sinh xã hội. Không ngừng cải thiện toàn diện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
(6) Chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên; lấy bảo vệ môi trường sống và sức khoẻ nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm chất lượng môi trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường.
(7) Kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, an ninh con người, an ninh kinh tế, an ninh mạng, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương. Chủ động ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; phát hiện sớm và xử lý kịp thời những yếu tố bất lợi, nhất là những yếu tố nguy cơ gây đột biến; đẩy mạnh đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
(8) Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định, không ngừng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam.
(9) Thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và vai trò tự quản của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi mới tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội.
(10) Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của đất nước. Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình; kiểm soát quyền lực gắn với siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động của Nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội.
(11) Tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện; tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng; đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; làm tốt công tác tư tưởng, lý luận; chú trọng công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng và công tác dân vận của Đảng.
(12) Tiếp tục nắm vững và xử lý tốt các quan hệ lớn: Quan hệ giữa ổn định, đổi mới và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa Nhà nước, thị trường và xã hội; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ; giữa thực hành dân chủ và tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội. Trong nhận thức và giải quyết các quan hệ lớn, cần chú trọng hơn đến bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp; phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữ vững độc lập, tự chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XIII:
(1) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh. Đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Củng cố lòng tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
(2) Tập trung kiểm soát đại dịch COVID-19, tiêm chủng đại trà vắc-xin COVID-19 cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế – xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh; có chính sách hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững; hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và giải quyết các tranh chấp dân sự, khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của đất nước.
(3) Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước.
(4) Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hoá đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con người Việt Nam.
(5) Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải cách tư pháp, tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là sự gương mẫu tuân theo pháp luật, thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị – xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc.
(6) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên tai khắc nghiệt.
Các đột phá chiến lược:
(1) Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, cạnh tranh hiệu quả. Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là đất đai, tài chính, hợp tác công – tư; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật.
(2) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
(3) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội; ưu tiên phát triển một số công trình trọng điểm quốc gia về giao thông, thích ứng với biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số.
II- Thông qua Báo cáo chính trị, Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021 – 2030, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021 – 2025. Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII căn cứ Báo cáo giải trình của Đoàn Chủ tịch Đại hội, kết quả biểu quyết để hoàn chỉnh và chính thức ban hành.
III- Thông qua Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp Trung ương khoá XII; đồng ý không sửa đổi, bổ sung Điều lệ Đảng hiện hành. Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII chỉ đạo nghiên cứu, tiếp thu để điều chỉnh thông qua các quy định, hướng dẫn của Trung ương; tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh, thống nhất Điều lệ trong toàn Đảng.
IV- Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII trình Đại hội XIII. Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII tiếp thu ý kiến của Đại hội, phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ tới.
V- Đại hội đồng ý đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII tái cử Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị khoá XIII để bầu giữ chức Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII.
VI- Thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII gồm 200 đồng chí, trong đó có 180 đồng chí Uỷ viên Trung ương chính thức, 20 đồng chí Uỷ viên Trung ương dự khuyết.
VII- Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII và các cấp uỷ, tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hoá và tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối và những chủ trương nêu trong các văn kiện Đại hội XIII.
Đại hội kêu gọi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, đồng bào ta ở trong nước và nước ngoài phát huy mạnh mẽ lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, giá trị văn hoá, khát vọng phát triển đất nước, sức mạnh con người Việt Nam, vai trò của khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội để đất nước ta phát triển nhanh, bền vững hơn, lập nên kỳ tích phát triển mới vì một nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc, cùng tiến bước, sánh vai với các cường quốc năm châu, thực hiện thành công tâm nguyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại và ước vọng của toàn dân tộc ta.
Bài thu hoạch Nghị quyết TW12 khóa XII của Đảng viên
ĐẢNG BỘ……………………… CHI BỘ………………………… |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ……, ngày….. tháng….. năm 2020 |
BÀI THU HOẠCH
HỌC TẬP, QUÁN TRIỆT CÁC NỘI DUNG HỘI NGHỊ LẦN THỨ MƯỜI HAI BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII)
Họ và tên:…………………………………………………………………….
Chức vụ Đảng, chính quyền: ………………………………………….
Đơn vị công tác: ……………………………………………………………
NỘI DUNG THU HOẠCH
I. Nhận thức về các nội dung Hội nghị Trung ương 12 khóa XII của Đảng
Qua quá trình nghiên cứu các tài liệu của họp Hội nghị lần thứ 12 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII được triển khai quán triệt tại Đảng bộ……………….. Bản thân tôi nhận thức được:
Chương trình làm việc toàn khoá, từ ngày 11/5 đến ngày 14/5/2020, tại Thủ đô Hà Nội, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII họp Hội nghị lần thứ 12 để thảo luận, cho ý kiến về: Phương hướng công tác nhân sự Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII của Đảng; Phương hướng bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026; Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư năm 2019; Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng năm 2019 và một số vấn đề quan trọng khác.
Trong bốn ngày làm việc khẩn trương, nghiêm túc hội nghị, Ban Chấp hành TW đã giải quyết khối lượng lớn công việc, đã thống nhất cao về các nội dung như:
1. Về tổng kết công tác nhân sự Đại hội XIII
Ban Chấp hành Trung ương thống nhất cao Báo cáo của Bộ Chính trị về tổng kết công tác nhân sự Đại hội XII và nhấn mạnh: Công tác chuẩn bị nhân sự được tiến hành chặt chẽ, thận trọng, đúng quy định; bảo bảo sự lãnh đạo toàn diện của Ban Chấp hành Trung ương. Việc bầu được Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương cơ bản đảm đảm cơ cấu, số lượng, chất lượng, có sự hài hoà, hợp lý giữa kế thừa,, ổn định và đổi mới, phát triển. Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư từ đầu nhiệm kỳ đến nay đã lãnh đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trên tất cả các lĩnh vực; góp phần quan trọng nâng cao vai trò, vị thế, tiềm lực, uy tín của đất nước và củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng.
Ban Chấp hành Trung ương cũng chỉ ra một số hạn chế, bất cập cơ bản trong công tác nhân sự Ban Chấp hành Trung ương khoá XII: Tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư tính lượng hóa chưa cao; tiêu chí đặc thù để phân biệt giữa các nhóm chức danh chưa thật rõ. Việc xác định, phân bổ số lượng ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng ở một số nơi chưa thực sự sát với yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị. Còn có sự khác nhau về độ tuổi tái cử giữa các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng công tác ở địa phương với các đồng chí công tác ở các cơ quan Trung ương, Quy trình giới thiệu nhân sự Ban Chấp hành Trung ương có điểm còn thiếu chặt chẽ; chưa phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của cấp uỷ, tổ chức đảng trong việc giới thiệu nhân sự tham gia ứng cử Ban Chấp hành Trung ương; chưa quy định rõ trách nhiệm của người đề cử tại Đại hội và Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ nhất nên có trường hợp không đủ tiêu chuẩn, điều kiện vẫn được đề cử vào danh sách bầu cử, cá biệt có trường hợp đã trúng cử. Công tác thẩm định đối với một số nhân sự thiếu chặt chẽ, chưa khách quan, nhất là nhân sự được đề cử tại Đại hội và Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương khoá XII; cá biệt còn để “lọt” cả người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, không có trong phương án nhân sự vào Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị. Hiện tượng vận động, tranh thủ phiếu giới thiệu, phiếu bầu còn diễn ra phức tạp, ảnh hưởng không tốt đến sự tôn nghiêm của Đại hội và quá trình lựa chọn nhân sự, kết quả bầu cử. Việc thực hiện quy chế, nội quy của Đại. hội chưa nghiêm túc; tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, sự tự giác” của một số đại biểu còn chưa cao.
Ban Chấp hành Trung ương thống nhất với Bộ Chính trị về nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trên là: (1) Do nhận thức tầm quan trọng, ý thức, tổ chức kỷ luật và trách nhiệm chính trị của một số cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể” lãnh đạo, người đứng đầu các cấp về công tác nhân sự đại hội chưa thực sự đầy đủ, sâu sắc, toàn diện. (2) Hệ thống các quy chế, quy định về công tác cán bộ, bầu cử còn thiếu chặt chẽ, đồng bộ, nhất là quy định trong việc giới thiệu, đề cử, nhận đề cử tại Đại hội; chưa có quy định, chế tài về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và biện pháp cụ thể để phát hiện, phòng, chống, ngăn chặn chạy chức, chạy quyền một cách có hiệu quả. (3) Đánh giá cán bộ vẫn là khâu khó, còn hạn chế, nhưng chậm được khắc phục; thiếu cơ chế phối hợp chặt chẽ, hiệu quả để thẩm định, rà soát, “sàng lọc” những người không còn đủ phẩm chất, năng lực, uy tín và phát hiện, giới thiệu những cán bộ thực sự có đức, có tài tham gia Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
2. Về phương hướng nhân sự Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII
Về quan điểm chỉ đạo, nguyên tắc xây dựng Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII:
(1) Phải bảo đảm sự lãnh; đạo trực tiếp, toàn diện, thường xuyên, liên tục, chặt chẽ của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cấp uy, tổ chức đảng, của đồng chí Tổng Bí thư và người đứng đầu-các cấp trong suốt quá trình chuẩn bị nhan sự trước, trong và sau Đại hội, Đồng, thời, phải đặt lợi ích của Đảng, của quốc gia – dân tộc lên trên hết, trước hết; phải bám sát, cụ thể hoá, thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng đội ngũ cán bộ; thực hiện đúng Điều lệ, quy định, quy chế, quy trình của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Mở rộng dân chủ nhưng phải có tập trung, phát huy dân chủ nhưng phải có sự lãnh đạo. Thực hiện nghiêm, hiệu quả Quy định của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền trong quá trình chuẩn bị nhân sự và tổ chức Đại hội.
(2) Công tác nhân sự phải tiến hành một cách khoa học, bài bản, khách quan, toàn diện, hiệu quả theo phương châm: Làm từng bước, từng việc, từng khâu, từng nhóm chức danh từ thấp đến cao, bảo đảm thận trọng, chặt chẽ, kỹ lưỡng, làm đến đâu chắc đến đó. Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, các cơ quan tham mưu và cá nhân có liên quan trong việc đề xuất, thẩm định, thẩm tra, kết luận về những nội dung liên quan đến nhân sự Ban Chấp hành Trung ương.
(3) Phải xử lý hài hoà, hợp lý giữa tiêu chuẩn và cơ cẩu; giữa kế thừa, ổn định và đổi mới, phát triển; giữa tính phổ biến và tính đặc thù; giữa chuyên môn đào tạo và sở trường, năng lực thực tiễn; giữa kinh nghiệm công tác và chiều hướng phát triển; trong đó, đặc biệt đề cao chất lượng, hiệu quả; bảo đảm phù hợp về cơ cấu, độ tuổi, giới tính, dân tộc, vùng, miền…, nhưng không vì cơ cấu mà hạ ‘thấp tiêu chuẩn. Kiên quyết không để “lọt” những người không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, không xứng đáng, không trúng cử cấp uỷ cấp dưới vào Ban Chấp hành Trung ương, nhưng cũng không bỏ “sót” những đồng chí thực sự có đức, có tài, có uy tín trong Đảng và trong nhân dân.
(4) Đánh giá cán bộ phải xuyên suốt, liên tục, nhiều chiều, bằng “sản phẩm”, gắn kết chặt chõ kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị với hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu và so sánh với các chức danh tương đương; bảo đảm dân chủ, công tâm, khách quan, minh bạch. Có cơ chế phối hợp thẩm định, rà soát hiệu quả, nhất là đối với những nhân sự còn có ý kiến khác nhau hoặc có vấn đề cần phải thẩm tra, làm rõ, kết luận.
(5) Phải tỉnh – táo, đề cao cảnh giác, chủ động phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi, đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, tổ chức phản động, phần tử bất mãn, cơ hội chính trị, tung tin giả, tin xấu độc gây hoang mang, nghỉ ngơi, chia rẽ nội bộ và tác động tiêu cực đến công tác nhân sự Đại hội XIII của Đảng.
(6) Các cấp uỷ, tổ chức đảng, nhất là người đứng đầu các cấp và các đồng-chí lãnh đạo có liên quan phải chỉ đạo, có biện pháp đấu tranh, ngăn chặn kịp thời, hiệu quả, xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên có biểu hiện lợi dụng vị trí, chức vụ… để có hành vi và việc làm không đúng nguyên tắc, thiếu tính xây dựng, không minh bạch, khách quan hoặc đưa những thông tin không chính thức, bịa đặt, “lượm lặt”, không đúng sự thật, thiểu chính xác, chưa được xác minh, kiểm chứng, kết luận liên quan đến nhân sự và công tác nhân sự.
Trên tinh thần đó, Ban Chấp hành Trung ương xác định 6 yêu cầu:
(1) Xây dựng Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khoá XIII, nhất là các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước phải là một tập thể trong sạch, vững mạnh, thật sự đoàn kết, thống nhất cao về ý chí và hành động. Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII phải là những đồng chí tiêu biểu về phẩm chất đạo đức, năng lực, trí tuệ và hành động, có bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định mục tiêu, độc lập dân. tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng, gắn bó mật thiết với nhân dân.
(2) Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khoá XIII cần có số lượng và cơ cấu hợp lý, nhất là ở những vị trí, địa bàn, lĩnh vực công tác quan trọng. Đảm bảo sự kế thừa, ổn định, đổi mới, phát triển và có sự chuyển tiếp vững vàng giữa các thế hệ cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng.
(3) Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư khoá XIII phải là những đồng chí tiêu biểu cho toàn Đảng về ‘tính tiền phong, gương mẫu, tính xây dựng, tính chiến đấu, tính hành động, tính kỷ luật, tính nhân văn; dám hy sinh vì sự nghiệp cao cả của Đảng, vì lợi ích của nhân dân; có phẩm chất đạo đức trong sáng, năng lực nổi trội và có uy tín; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có đam mê, tâm huyết, trách nhiệm, có tầm nhìn chiến lược, lý luận chính trị sắc bén; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; nói đi đôi với làm; có khả năng quy tụ, đoàn kết, thống nhất và huy động sức mạnh tổng hợp’; không tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và kiên quyết chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; có thành tích, kết quả, “sản phẩm” cụ thể trong quá trình công tác; sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được phân công.
(4) Việc giới thiệu, lựa chọn nhân sự phải căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định và nói chung dựa trên cơ số quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng phương án sắp xếp, bố trí khoa học, hợp lý, “đúng người, đúng việc” đối với nhân sự lãnh đạo các cơ quan Đảng; ‘Nhà nước nhiệm kỳ 2021 – 2026 và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội nhiệm kỳ tới.
(5) Thực hiện tốt phương châm: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, giữ vững nguyên tắc, kỷ luật, kỷ cương, đi đôi với phát huy, mở rộng dân chủ; bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất cao. Kế thừa và phát huy những bài học quý, kinh nghiệm hay, nội dung còn phù hợp; đồng thời, chỉ rõ và kiên quyết khắc phục những hạn chế, bất cập, sơ hở, khuyết điểm qua thực hiện công tác nhân sự một số nhiệm kỳ Đại hội vừa qua.
(6) Phải có biện pháp hiệu quả để chấm dứt ngay tình trạng vận động, biếu xén, “quà cáp”, “chạy phiếu bầu”, “chạy phiếu giới thiệu, đề cử”, … Đồng thời, đề cao tinh thần cảnh giác, có giải pháp hiệu quả để đấu tranh chống các quan điểm sai trái, hoạt động tuyên truyền chống phá của các thế lực thù địch, đặc biệt là đối với công tác nhân sự cấp cao của Đảng, Nhà nước.
Về tiêu chuẩn Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII Ban Chấp hành Trung ương nhất trí thực hiện theoQuy định số 214-QĐ/TW, ngày 02/01/2020 của Bộ Chính trị; đồng thời, có điều chỉnh, bổ sung và cụ thể hoá một số nội dung tiêu chuẩn cho phù hợp với tình hình, yêu cầu thực tế.
Ban Chấp hành Trung ương nhấn mạnh:
(1) Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương phải là những đồng chí tiêu biểu của Đảng về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực công tác. Có ý thức trách nhiệm cao, kiến thức toàn diện; tích cực tham gia thảo luận, đóng góp, hoạch định đường lối, chính sách và sự lãnh đạo tập thể của Ban Chấp hành Trung ương. Có năng lực tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách, nhiệm vụ của Đảng, chiến lược phát triển đất nước trong giai đoạn mới ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công quản lý, phụ trách. Có năng lực dự báo, xử lý, ứng phó kịp thời, hiệu quả những tình huống đột xuất, bất ngờ; có khả năng làm việc độc lập. Có tố chất, năng lực lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược; có hoài bão, khát vọng đổi mới vì dân, vì nước. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở các chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp dưới trực tiếp và tương đương.
Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương phải là những cán bộ trẻ, cơ bản đáp ứng được tiêu chuẩn của Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương; qua thực tiễn công tác thể hiện có năng lực, nổi trội, có triển vọng phát triển về tố chất lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược; được quy hoạch chức danh Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương và lãnh đạo chủ chốt tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương, ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương nhiệm kỳ 2021 – 2026. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở các chức vụ: Bí thư quận uỷ, huyện uỷ, giám đốc sở, ban, ngành, cục trưởng, vụ trưởng, trưởng ban và tương đương trở lên trong thời gian ít nhất là 3 năm (tính đến thời điểm tháng 01/2021).
(2) Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư phải là những đồng; chí thật sự tiêu biểu, mẫu mực của Ban Chấp hành Trung ương về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trí tuệ, ý chí chiến đấu, năng lực lãnh đạo, quản lý, ý thức tổ chức kỷ luật. Có tầm nhìn tư duy chiến lược, có khả năng phân tích, dự báo, tổng hợp, đề xuất những vấn đề mới một cách đúng đắn; có trình độ hiểu biết sâu sắc về lý luận chính trị, biết phát hiện và sử dụng người có đức, có tài; là Uỷ viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ trở lên; đã kinh qua và hoàn, thành tốt nhiệm vụ ở các chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, trưởng hoặc phó các ban, bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương và tương đương; còn độ tuổi trong quy định và đủ sức khỏe để đảm đương nhiệm vụ. Trường hợp Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư công tác trong quân đội thì phải kinh qua chức vụ chủ trì cấp quân khu và tương đương.
Ban Chấp hành Trung ương thống nhất, kiên quyết không để lọt vào Ban Chấp hành Trung ương những người có một trong các khuyết điểm sau:
(1) Bản lĩnh chính trị không vững vàng; không kiên định đường lối, quan điểm của Đảng; có biểu hiện cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực, xu nịnh, chạy chọt, tham nhũng, quan liêu, cục bộ, vận động cá nhân, phe cánh, lợi ích nhóm; thiếu chính kiến, thấy đúng không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh.
(2) Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, mị dân, chuyên quyền, độc đoán, không công bằng, công minh trong đánh giá, sử dụng cán bộ, trù dập người thẳng thắn đấu tranh, phê bình.
(3) Để nội bộ mất đoàn kết nghiêm trọng hoặc để xảy ra tham nhũng, thất thoát, vụ việc tiêu cực lớn ở địa phương, cơ quan, đơn vị.
(4) Không chịu nghiên cứu học hỏi; bảo thủ, trì trệ, làm việc kém hiệu quả, nói nhiều làm ít, nói không đi đôi với làm.
(5) .Ý thức kỷ luật kém, không chấp hành sự điều động, phân công của tổ chức, uy tín thấp.
(6) Kê khai tài sản không trung thực, có biểu hiện giàu nhanh, nhiều nhà, nhiều đất, nhiều tài sản khác mà không giải trình rõ được nguồn gốc; bản thân hoặc vợ, chồng, con có lối sống thiếu gương mẫu, lợi dụng chức quyền đề thu lợi bất chính.
(7) Vi phạm quy định về lịch sử chính trị hoặc chính trị hiện nay.
Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII cần có 3 độ tuổi (dưới 50; từ 50 – 60 và từ 61 trở lên). Phấn đấu dưới 50 tuổi khoảng từ 15 – 20%; từ 50 – 60 tuổi khoảng trên, dưới 70%; từ 61 tuổi trở lên khoảng trên, dưới 10%.
Ban Chấp hành Trung ương đã thống nhất trình Đại hội XIII: số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII khoảng 200 đồng chí, trong đó khoảng 180 ủy viên chính thức, 20 ủy viên dự khuyết; Bộ Chính trị khoảng 17-19 đồng chí, Ban Bí thư Trung ương Đảng khoảng 11 – 13 đồng chí.
Về phương pháp và quy trình giới thiệu, lựa chọn nhân sự Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII, Ban Chấp hành Trung ương nhất trí cạo với Báo cáo của Bộ Chính trị, cơ bản thực hiện quy trình 5 bước theoQuỵ định số 105-QĐ/TW, ngày 19/12/2017 của Bộ Chính trị và quy trình nhân sự cấp uỷ được quy định trong Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị. Quy trình được cụ thể hoá theo 3 nhóm đối tượng:
(1) Các đồng chí tái cử.
(2) Các đồng chí lần đầu tham gia Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; các chức danh lãnh đạo chủ chốt khóa XII.
(3) Đối với trường hợp “đặc biệt”, Bộ Chính trị sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để có phương pháp, cách làm phù hợp, chặt chẽ và thực-hiện vào thời điểm thích hợp.
Thực hiện quy trình giới thiệu các đồng chí tái cử trước, tiếp đó tiến hành giới thiệu các đồng chí lần đầu tham gia, giới thiệu trường hợp “đặc biệt” được thực hiện sau cùng. Giới thiệu nhân sự Ban Chấp hành Trung ương trước, tiếp đến là giới thiệu nhân sự Bộ Chính trị, Ban Bí thư; giới thiệu các chức danh lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước sau cùng.
Ban Chấp hành Trung ương giao Bộ Chính trị căn cứ ý kiến thảo luận của Trung ương và Báo cáo tiếp thu giải trình của Bộ Chính trị, hoàn chỉnh để ban hành Phương hướng công tác nhân sự Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII; chỉ đạo Tiểu ban Nhân sự và các cơ quan liên quan chuẩn bị dự kiến nhân sự giới thiệu tham gia Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII.
3. Về số lượng và việc phân bổ đại biểu dự đại hội đại biểu toàn quốc XIII
Ban Chấp hành Trung ương thống nhất cao với Báo cáo của Bộ Chính trị về tổng kết việc phân bổ đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII; tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng và dự kiến việc phân bổ đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Ban Chấp hành Trung ương nhấn mạnh: Việc quyết định số lượng và phân bổ đại biểu dự Đại hội Đảng toàn quốc cần bám sát Điều lệ Đảng và căn cứ vào đầu mối các đảng bộ trực thuộc, số lượng đảng viên, vị trí quan trọng của từng đảng bộ. cần định hướng rõ về tiêu chuẩn, cơ cấu, thành phần đại biểu để các đảng bộ lựa chọn, bầu được các đại biểu tiêu biểu, xứng đáng đại diện cho đảng bộ dự Đại hội Đảng toàn quốc, góp phần vào sự thành công của Đại hội. Trong cơ cấu đại biểu, cần có tỉ lệ hợp lý đại biểu là cán bộ quản lý, nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành, nhất là ở các cơ quan tham mưu chiến lược.
Ban Chấp hành Trung ương nhất trí cao với những nguyên tắc, căn cứ phân bổ đại biểu và quyết định tổng số đại biểu dự Đại hội XIII của Đảng là 1.590 đại biểu, phân bổ cho các đảng bộ trực thuộc Trung ương theo 3 tiêu chí cơ bản sau:
(1) Phân bể đại biểu theo đầu mối đảng bộ trực thuộc Trung ương: 67 đảng bộ trực thuộc Trung, ương, mỗi đảng bộ được phân bổ 13 đại biểu.
(2) Phân bổ đại biểu theo số lượng đảng viên có đến ngày 31/03/2020: Cứ có 12.000 đảng viên được phân bổ 1 đại biểu, nếu còn dư từ 6.001 đảng viên trở lên được thêm 1 đại biểu.
(3) Phân bổ đại biểu theo vị trí quan trọng: Đảng bộ thành phố Hà Nội được phân bổ thêm 10 đại biểu, Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh được phân bổ thêm 5 đại biểu; Đảng bộ Quân đội, Đảng bộ Công an Trung ương, mỗi đảng bộ được phân bổ thêm 8 đại biểu; Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương được phân bổ thêm 39 đại biểu; Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương được phân bổ thêm 8 đại biểu.
Ngoài số đại biểu được phân bổ theo 3 tiêu chí cơ bản nêu trên, Ban Chấp hành Trung ương quyết định chỉ định 15 đại biểu là bí thư đảng uỷ, đại sứ Việt Nam tại các địa bàn lĩnh vực quan trọng về đối ngoại, kinh tế; có đông đảng viên, kiều bào.
4. Về bầu cử Đại biểu quốc hội khóa XV và HĐND các cấp 2021 – 2026
Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp lần này được tổ chức vào cùng một ngày trên phạm vi cả nước.
Phân công cụ thể trách nhiệm của các tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức phụ trách bầu cử; chủ động phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức để xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình chuẩn bị và tiến hành bầu cử.
Ban Chấp hành Trung ương tán thành ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026 trong điều kiện bình thường là ngày Chủ nhật, dự kiến ngày 23 tháng 5 năm 2021.
Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, ngoài tiêu chuẩn ‘.chung của đại biểu Quốc Hội còn phải đáp ứng các yêu. cầu sau:
– Ở cấp tỉnh: (1) Có trình độ đại học trở lên, có năng lực xây dựng chính sách và khả năng tổ chức các hoạt động giám sát; có chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với vị trí dự kiến. Có tư tưởng chính trị vững vàng, có ý thức trách nhiệm trong hoạt động của Hội đồng nhân dân. (2) Người ứng cử chủ tịch Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách phải là uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ trở lên, đã được quy hoạch vào chức danh chủ tịch Hội đồng nhân dân; người ứng cử phó chủ tịch Hội đồng nhân dân chuyên trách phải là tỉnh uỷ viên (trong 2 đồng chí phó chủ tịch Hội đồng nhân dân có 1 đồng chí là uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ), đang giữ chức vụ từ giám đốc sở hoặc tương đương trở lên và được quy hoạch phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trở lên; người ứng cử trưởng ban của Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách phải giữ chức vụ từ phó giám đốc sở hoặc tương đương trở lên; người ứng cử phó trưởng ban của Hội đồng nhân dân chuyên trách phải giữ chức vụ từ trưởng phòng hoặc tương đương trong các sở, ban, ngành ở cấp tính trở lên.
+ Ở cấp huyện: (1) Có trình độ đại học trở lên; có năng lực xây dựng chính sách và khả năng tổ chức các hoạt động giám sát; có chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với vị trí dự kiến. Có tư tưởng chính trị vững vàng, có ý thức trách nhiệm trong hoạt động của Hội đồng nhân dân. (2) Người ứng cử Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách phải là uỷ viên ban thường vụ huyện uỷ trở lên và đã được quy hoạch vào chức danh chủ tịch Hội đồng nhân dân; người ứng cử phó chủ tịch Hội đồng nhân dân chuyên trách phải là huyện uỷ viên, giữ chức vụ từ trưởng phòng hoặc tương đương ở cấp huyện trở lên và được quy hoạch phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trở lên; người ứng cử trưởng ban của Hội đồng nhân dân chuyên trách phải giữ chức vụ từ phó trưởng phòng hoặc tương đương ở cấp huyện trở lên; người ứng cử phó trưởng ban của Hội đồng nhân dân chuyên trách phải có thời gian giữ ngạch chuyên viên từ 5 năm trở lên và được quy hoạch vào chức vụ phó trưởng phòng hoặc tương đương ở cấp huyện trở lên.
+ Ở cấp xã: Người ứng cử phó chủ tịch Hội đồng nhân, dân chuyên trách phải là cấp uỷ viên; nơi nào có điều kiện thì bố trí uỷ viên thường vụ đảng uỷ cấp xã. Ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ cần hướng dẫn tiêu chuẩn ứng cử phó chủ tịch Hội đồng nhân dân chuyên trách cấp xã theo hướng là cán bộ trẻ, có hình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt.
– Về độ tuổi: Thực hiện tính tuổi theo Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn 26-HD/BTCTW, ngày 18/10/2019 của Ban Tổ chức Trung Ương.
– Số lượng đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân: Tổng số đại biểu Quốc hội khoá XV dự kiến là 500 người như quy định của Luật và được phân bổ: số lượng đại biểu Quốc hội ở các cơ quan Trung ương là 207 (41,4%); số lượng đại biểu Quốc hội ở địa phương là 293 đại biểu (58,6%). Tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách cả nước ở 3 cấp tối đa là 15841 đại biểu, gồm: Tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách cấp tỉnh khoảng 600 đại biểu; tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách cấp huyện khoảng 4.798 người; tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách ở cấp xã là 10.437 đại biểu.
II. Liên hệ thực tiễn với bản thân nhiệm vụ chính trị được giao và của ngành, lĩnh vực cơ quan, đơn vị nơi công tác để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Hội nghị Trung ương 12 khóa XII của Đảng
Tập trung lãnh đạo đơn vị bám sát chương trình công tác của………………….., chủ động xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hiện chương trình công tác hàng năm của đơn vị. Duy trì, nâng cao chất lượng……….. Lãnh đạo các đơn vị căn cứ vào chức năng nhiệm vụ chủ động phối hợp tốt trong thực hiện nhiệm vụ chung, đảm bảo hiệu quả trong công tác, chất lượng và tiến độ công việc được giao.
Thực hiện ra các bản tin dự báo phục vụ công tác bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương. Quán triệt sâu sắc đến viên chức đơn vị về các nội dung cơ bản của Hội nghị Trung ương 12 (khóa 12), để xây dựng các chương trình của đơn vị hưởng ứng Đại hội lần thứ XIII của Đảng cũng như Bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp ở địa phương nhiệm kỳ 2021-2026.
Thực hiện tốt Quy chế dân chủ tại cơ sở, Quy chế làm việc của Đài, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế Văn hóa công sở và các quy định khác do ………………. ban hành.
Tiếp tục chỉ đạo các chi bộ làm tốt công tác quản lý đảng viên, thường xuyên liên hệ với tổ đảng ở địa phương để nắm bắt được tình hình đảng viên của chi bộ tham gia sinh hoạt tổ dân phố, động viên nhắc nhở đảng viên thực hiện nghiêm túc quy định của Đảng về 19 điều đảng viên không được làm.
Về thực hiện Quy định 213 – QĐ/TW của Bộ Chính trị: Đảng ủy quán triệt và chỉ đạo đảng viên thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, đảng uỷ cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú. Đảng viên phải gương mẫu chấp hành các quy định của địa phương nơi cư trú, tham gia sinh hoạt, đóng góp ý kiến xây dựng tổ chức, chính quyền nơi cư trú.
Bản thân vận động gia đình tích cực thực hiện các quy định của địa phương nơi cư trú, tham gia đầy đủ các cuộc họp của tổ đảng, tổ dân phố. Vận động gia đình và người thân tích cực tham gia vào việc bầu cử HĐND các cấp ở địa phương nơi cư trú.
Có ý thức giữ gìn an ninh trật, đảm bảo an toàn tại nơi làm việc cũng như tại nơi cư trú trong thời gian trước và sau Đại hội Đảng lần thứ XIII và Bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp.
Bản thân và gia đình không nói hoặc làm trái với các quy định của Đảng, tinh thần nghị quyết của Hội nghị trung ương lần thứ 12 (khóa XII)
Sẵn sàng tham gia các công việc liên quan đến công tác tuyên truyền vận động chào mừng thành công của Đại hội Đảng lần thứ XIII và Bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
Nếu địa phương nơi cư trú có yêu cầu về địa điểm, cơ quan đơn vị tổ chức điểm bầu cử, sẵn sàng phối hợp với địa phương.
Tôi tin tưởng rằng với sự lãnh đạo của Đảng, sự cầu thị của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước trong việc kiểm điểm đánh giá nghiêm túc việc thực hiện nhiệm vụ nhiệm kỳ 2015-2020, xây dựng Phương hướng công tác nhân sự Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII của Đảng; Phương hướng bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026 sẽ nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của toàn đảng toàn dân. Đại hội lần thứ XIII và bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026 sẽ thành công tốt đẹp.
NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH ……………………………….. |
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Bài thu hoạch Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng (5 mẫu) Mẫu bài thu hoạch học tập và quán triệt nghị quyết Đại hội lần thứ 13 tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.