Bạn đang xem bài viết Toán 6 Bài 20: Chu vi và diện tích của một số tứ giác đã học Giải Toán lớp 6 trang 94 – Tập 1 sách Kết nối tri thức với cuộc sống tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Giải Toán lớp 6 bài 20: Chu vi và diện tích của một số tứ giác đã học bao gồm đáp án chi tiết cho từng phần, từng bài tập trong SGK Toán 6 Tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 90, 91, 92, 93, 94.
Với lời giải chi tiết, trình bày khoa học, được biên soạn dễ hiểu, giúp các em nâng cao kỹ năng giải Toán 6, từ đó học tốt môn Toán lớp 6 hơn. Đồng thời, cũng giúp thầy cô nhanh chóng soạn giáo án Bài 20 Chương IV: Một số hình phẳng trong thực tiễn. Mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Thcslytutrongst.edu.vn:
Giải Toán 6 bài 20: Chu vi và diện tích của một số tứ giác đã học Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống bài 20 – Hoạt động
- Giải Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống bài 20 – Thử thách nhỏ
- Giải Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống bài 20
- Giải Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 94 tập 1
Giải Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống bài 20 – Hoạt động
Hoạt động 1
Vẽ hình bình hành trên giấy kẻ ô vuông rồi cắt, ghép thành hình chữ nhật
Gợi ý đáp án:
Thực hành cắt trên giấy như hình vẽ trên.
Hoạt động 2
Từ HĐ 1, hãy so sánh độ dài cạnh, chiều cao tương ứng của hình bình hành với chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật. Từ đó, so sánh diện tích của hình bình hành với diện tích hình chữ nhật.
Gợi ý đáp án:
Từ HĐ 1 ta thấy độ dài cạnh, chiều cao tương ứng của hình bình hành bằng với chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật.
Từ đó thấy được diện tích của hình bình hành bằng diện tích của hình chữ nhật.
Hoạt động 3
Vẽ hình thoi trên giấy kẻ ô vuông và cắt, ghép thành hình chữ nhật
Gợi ý đáp án:
Thực hành cắt, ghép như hình vẽ trên.
Hoạt động 4
Từ HĐ 3, hãy so sánh các đường chéo của hình thoi với chiều rộng và chiều dài của hình chữ nhật. Từ đó so sánh diện tích hình thoi ban đầu với diện tích hình chữ nhật.
Gợi ý đáp án:
Từ HĐ 3 ta nhận thấy một đường chéo bằng với chiều rộng của hình chữ nhật, đường chéo còn lại bằng một nửa chiều dài hình chữ nhật
Từ đó thấy được diện tích hình thoi bằng một nửa diện tích hình chữ nhật
Giải Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống bài 20 – Thử thách nhỏ
Một chiếc móc treo quần áo có dạng hình thang cân (hình bên) được làm từ đoạn dây nhôm dài 60 cm. Phần hình thang cân có đáy nhỏ 15 cm, đáy lớn 25 cm, cạnh bên 7 cm. Hỏi phần còn lại làm móc treo có độ dài bao nhiêu (bỏ qua mối nối)?
Gợi ý đáp án:
Chu vi hình thang cân là:
15 + 25 + 7. 2 = 54 (cm)
Độ dài phần còn lại làm móc treo là:
60 – 54 = 6 (cm)
Vậy phần còn lại làm móc treo có độ dài 6cm.
Giải Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống bài 20
– Luyện tập
Luyện tập 1
Một người thợ phải làm các khung thép hình chữ nhật có chiều dài 35 cm, chiều rộng 30 cm để làm đai cho cột bê tông cốt thép. Nếu dùng 260 m dây thép thì người đó sẽ làm được bao nhiêu khung thép như vậy?
2. Một chiếc bàn khung thép được thiết kế như hình bên. Mặt bàn là hình thang cân có hai đáy lần lượt là 1 200 mm, 600 mm và cạnh bên 600 mm. Chiều cao bàn là 730 mm. Hỏi làm một chiếc khung bàn nói trên cần bao nhiêu mét thép (coi mối hàn không đáng kể)?
3. Một thửa ruộng có dạng như hình bên. Nếu trên mỗi mét vuông thu hoạch được 0,8 kg thóc thì thửa ruộng đó thu hoạch được bao nhiêu kilogam thóc?
Gợi ý đáp án:
1. Đổi 260m = 26 000cm
Chu vi một khung thép hình chữ nhật là: (35 + 30). 2 = 130 (cm)
Nếu dùng 260m hay chính là 26 000 cm dây thép thì sẽ làm được số khung thép:
26 000 : 130 = 200 (khung)
Vậy nếu dùng 260m dây thép thì sẽ làm được 200 khung thép.
2. Do mặt bàn là hình thang cân nên có hai cạnh bên đều bằng 600mm
Chu vi mặt bàn hình thang cân là: 600 + 1 200 + 600. 2 = 3 000(mm)
Chiều dài bốn chân bàn là: 730. 4 = 2 920 (mm)
Để làm một chiếc khung bàn cần lượng thép là: 3 000 + 2 920 = 5 920(mm)
Đổi 5 920 mm = 5, 92m
Vậy để làm một chiếc khung bàn cần 5,92m thép.
3. Thửa ruộng gồm 2 phần: một phần hình chữ nhật và một phần hình thang cân
Diện tích phần thửa ruộng hình thang là: (50 + 30). 10 : 2 = 400 (m2)
Diện tích phần thửa ruộng hình chữ nhật là: 15. 50 = 750 (m2)
Luyện tập 2
Trên một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 12m, chiều rộng 10m, người ta phân chia khu vực để trồng hoa, trồng cỏ như hình bên. Hoa sẽ được trồng ở trong khu vực hình bình hành AMCN, cỏ sẽ trồng ở phần đất còn lại. Tiền công để trả cho mỗi mét vuông trồng hoa là 50 000 đồng, trồng cỏ là 40 000 đồng. Tính số tiền công cần chi trả để trồng hoa và cỏ.
Gợi ý đáp án:
Quan sát hình vẽ ta thấy:
Hình bình hành AMCN chiều cao tương ứng của cạnh AN là MN và MN = AB = 10m
=> Diện tích hình bình hành AMCN là: 6. 10 = 60 (m2)
=> Diện tích hình chữ nhật ABCD là: 10. 12 = 120 (m2)
Phần diện tích còn lại để trồng cỏ là: 120 – 60 = 60 (m2)
Số tiền công cần để chi trả trồng cỏ là: 40 000. 60 = 2 400 000 (đồng)
Số tiền công cần để chi trả trồng hoa là: 50 000. 60 = 3 000 000 (đồng)
Số tiền công cần để chi trả trồng hoa và cỏ là: 3 000 000 + 2 400 000 = 5 400 000 (đồng)
Vậy số tiền công cần để chi trả trồng hoa và cỏ là 5 400 000 đồng.
Luyện tập 3
Trong mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài 8 m, chiều rộng 5 m, người ta trồng hoa hồng trong một mảnh đất hình thoi như hình bên. Nếu mỗi mét vuông trồng 4 cây hoa thì cần bao nhiêu cây hoa để trồng trên mảnh đất hình thoi đó?
Gợi ý đáp án:
Độ dài hai đường chéo hình thoi chính là chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật
Diện tích hình thoi là:
Số cây hoa cần trồng trên mảnh đất hình thoi đó là: 20. 4 = 80 (cây)
Vậy cần trồng trên mảnh đất hình thoi đó 80 cây hoa
Giải Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 94 tập 1
Bài 4.16
Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật ABCD có AB = 4cm, BC = 6cm
Gợi ý đáp án:
Chu vi hình chữ nhật ABCD là: 2.(AB + BC) = 2.(4 + 6) = 2.10 = 20 (cm)
Diện tích của hình chữ nhật ABCD là: AB.BC = 4.6 = 24(cm2)
Bài 4.17
Hình thoi MNPQ có cạnh MN = 6 cm. Tính chu vi hình thoi MNPQ.
Gợi ý đáp án:
Chu vi hình thoi MNPQ là: 4.MN = 4.6 = 24 (cm)
Bài 4.18
Một khu vườn hình chữ nhật có chiều dài 15m, chiều rộng 10 m như hình dưới, cổng vào có độ rộng bằng chiều dài, phần còn lại là hàng rào. Hỏi hàng rào của khu vườn dài bao nhiêu mét?
Gợi ý đáp án:
Chu vi của khu vườn hình chữ nhật là: 2.(10 + 15) = 50 (m)
Chiều dài của cổng vào là: 15. = 5 (m)
Vậy chiều dài của hàng rào là: 50 – 5 = 45 (m)
Bài 4.19
Một mảnh vườn hình thang có kích thước như hình dưới. Biết năng suất lúa là 0,8 kg/m2.
a) Tính diện tích mảnh ruộng
b) Hỏi mảnh ruộng cho sản lượng là bao nhiêu kilôgam thóc?
Gợi ý đáp án:
a) Diện tích mảnh ruộng là:
b) Sản lượng của mảnh ruộng là:
200.0,8 = 160 (kg)
Bài 4.20
Mặt sàn của một ngôi nhà được thiết kế như hình dưới (đơn vị m). Hãy tính diện tích mặt sàn.
Gợi ý đáp án:
Mặt sàn ngôi nhà đó là hình chữ nhật được tạo bởi 4 hình chữ nhật nhỏ.
Chiều dài của mặt sàn ngôi nhà là: 8 + 6 = 14 (m)
Chiều rộng của mặt sàn ngôi nhà là: 6 + 2 = 8 (m)
Vậy diện tích mặt sàn là: 14.8 = 112 (m2)
Bài 4.21
Tính diện tích mảnh đất hình thang ABCD như hình dưới, biết AB = 10 m; DC = 25 m và hình chữ nhật ABED có diện tích là 150 m2
Gợi ý đáp án:
Chiều dài của đoạn AD là:
150 : 10 = 15 (m)
Diện tích mảnh đất là:
.AD.(AB + DC) = .15.(10 + 25) = 262,5 (m2)
Bài 4.22
Một gia đình dự định mua gạch men loại hình vuông cạnh 30 cm để lát nền của căn phòng hình chữ nhật có chiều rộng 3 m, chiều dài 9 m. Tính số viên gạch cần lát căn phòng đó.
Gợi ý đáp án:
Đổi 30 cm = 0,3 m
Diện tích một viên gạch men là: 0,32 = 0,09 (m2)
Diện tích căn phòng là: 3.9 = 27 (m2)
Vậy số viên gạch cần dùng là: 27 : 0,09 = 300 (viên)
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Toán 6 Bài 20: Chu vi và diện tích của một số tứ giác đã học Giải Toán lớp 6 trang 94 – Tập 1 sách Kết nối tri thức với cuộc sống tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.