Bạn đang xem bài viết Sinh học 10 Bài 15: Tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng Giải Sinh 10 trang 72 sách Chân trời sáng tạo tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Giải Sinh 10 Bài 15 Chân trời sáng tạo là tài liệu vô cùng hữu ích, giải chi tiết các câu hỏi phần hình thành kiến thức mới và bài tập cuối bài trang 75.
Sinh 10 Chân trời sáng tạo bài 15 với lời giải chi tiết, trình bày khoa học, được biên soạn dễ hiểu, giúp các em nâng cao kỹ năng giải bài tập từ đó học tốt môn Sinh học lớp 10 hơn. Đồng thời, cũng giúp thầy cô nhanh chóng soạn giáo án Bài 15 Tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Thcslytutrongst.edu.vn để xem toàn bộ câu trả lời nhé.
Trả lời câu hỏi Hình thành kiến thức mới Sinh 10 Bài 15
I. Khái niệm tổng hợp các chất trong tế bào
Câu hỏi 1: Cho một số ví dụ về quá trình tổng hợp các chất trong tế bào ( nêu rõ nguyên liệu tham gia, loại liên kết và sản phẩm được hình thành)
Trả lời:
Tổng hợp protein có nguyên liệu là amino acid, loại liên kết: peptit, sản phẩm: protein
Câu hỏi 2:
Tại sao nói các quá trình tổng hợp các chất song song với quá trình tích lũy năng lượng ?
Trả lời: Trong quá trình tổng hợp có sự hình thành liên kết hóa học giữa các chất phản ứng với nhau để tạo thành sản phẩm. Như vậy năng lượng có trong liên kết hóa học của các chất phản ứng được tích lũy trong liên kết hóa học của sản phẩm
II. Quang hợp
Câu hỏi 3: Từ phương trình tổng quát, hãy cho biết nguyên liệu và sản phẩm của quang hợp là gì ?
Trả lời:
Nguyên liệu của quá trình quang hợp là: cacbonic, nước
Sản phẩm là cacbonhidrat và khí oxi
Câu hỏi 4: Dựa vào hình 15.2, hãy phân biệt pha sáng và pha tối về: nơi diễn ra, điều kiện ánh sáng, nguyên liệu tham gia và sản phẩm tạo thành.
Trả lời:
Pha sáng
– Pha sáng của quang hợp là pha chuyển hóa năng lượng ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ thành năng lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH.
– Pha sáng diễn ra ở tilacoit
– Nguyên liệu : năng lượng ánh sáng mặt trời và oxi được giải phóng qua quang phân li nước
– Sản phẩm của pha sáng: ATP, NADPH và O2.
Pha tối
– Pha tối (pha cố định CO2 diễn ra ở chất nền (strôma) của lục lạp.
– Nguyên liệu : CO2 và sản phẩm của pha sáng là ATP và NADPH
– Sản phẩm: cacbohidrat
Câu hỏi 5: Trong pha sáng, quang năng được chuyển hóa thành hóa năng như thế nào ?
Trả lời:
Năng lượng ánh sáng được hệ sắc tố hấp thụ sẽ được chuyền vào chuỗi electron quang hợp để tổng hợp ATP, NADPH.
Câu hỏi 6: Quan sát Hình 15.3, hãy cho biết chu trình Calvin gồm mấy giai đoạn? Mô tả diễn biến trong mỗi giai đoạn đó.
Trả lời:
Gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn cacboxyl hóa (cố định CO2)
Chất nhận đầu tiên ribulose bisphosphate kết hợp với CO2 tạo ra hợp chất 6C (kém bền) và lập tức tạo thành 2 hợp chất 3C (APG).
Giai đoạn khử
Giai đoạn này APG bị khử để tạo thành anđehit photphoglixeric (ALPG) với sự tham gia của ATP và NADPH (từ pha sáng).
Giai đoạn tái tạo chất nhận
Từ ALPG phục hồi thành RuBP và phần còn dư sẽ tham gia tổng hợp nên hợp chất hữu cơ C6H12O6.
Câu hỏi 7: Hãy vẽ sơ đồ thể hiện vai trò cung cấp nguồn dinh dưỡng cho sinh giới của quang hợp.
Trả lời:
III. Hóa hợp và quang tổng hợp vi khuẩn
Câu hỏi 8
Hãy cho biết các vai trò sau đây là của nhóm vi khuẩn nào?
a) Đảm bảo sự tuần hoàn của chu trình vật chất trong tự nhiên (chu trình nitrogen).
b) Cung cấp nguồn nitrogen cho thực vật.
c) Góp phần làm sạch môi trường nước.
d) Tạo ra các mỏ quặng.
Lời giải:
a) Đảm bảo sự tuần hoàn của chu trình vật chất trong tự nhiên (chu trình nitrogen) là vai trò của: Nhóm vi khuẩn oxi hóa nitrogen.
b) Cung cấp nguồn nitrogen cho thực vật là vai trò của: Nhóm vi khuẩn oxi hóa nitrogen.
c) Góp phần làm sạch môi trường nước là vai trò của: Nhóm vi khuẩn oxi hóa lưu huỳnh.
d) Tạo ra các mỏ quặng là vai trò của: Nhóm vi khuẩn oxi hóa sắt.
Câu hỏi 9
Sự khác nhau giữa quang tổng hợp có giải phóng O2 và không giải phóng O2 là gì?
Lời giải:
Sự khác nhau giữa quang tổng hợp có giải phóng O2 và không giải phóng O2:
Quang tổng hợp có giải phóng O2 |
Quang tổng hợp không giải phóng O2 |
– Chất cho electron và H+ là H2O. |
– Chất cho electron và H+ là H2S, S hoặc H2. |
– Không giải phóng O2. |
– Có giải phóng O2. |
Giải bài tập Sinh học 10 bài 15 trang 75
Câu 1
Khi nói về nguồn gốc của O2 được tạo ra từ quang hợp, có ý kiến cho rằng O2 có nguồn gốc từ CO2 trong khi ý kiến khác lại nói O2 có nguồn gốc từ H2O. Hãy để xuất một phương án để kiểm chứng ý kiến nào đúng trong hai ý kiến trên.
Trả lời:
Chúng ta có thể thực hiện thí nghiệm để kiểm chứng ý kiến đúng. Thí nghiệm này thực hiện với 2 mẫu vật thực vật: một mẫu thiếu khí CO 2 (trồng trong hộp kín) và mẫu thiếu nước (không tưới cây, đất khô) và kiểm tra xem mẫu vật nào sản sinh ra khí O2 .
Câu 2
Trong trồng trọt, tại sao người ta thường trồng xen canh các cây ưa sáng và cây ưa bóng?
Trả lời:
Trong trồng trọt, người ta thường trồng xen canh các cây ưa sáng và cây ưa bóng để có thể thu hoạch được tối đa sản phẩm từ thực vật vì nhu cầu ánh sáng ở hai loại cây này khác nhau, nên việc trồng xen canh sẽ giúp cả hai loài đều thực hiện được quang hợp.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Sinh học 10 Bài 15: Tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng Giải Sinh 10 trang 72 sách Chân trời sáng tạo tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.