Bạn đang xem bài viết Văn mẫu lớp 9: Dàn ý Phân tích Chiếc lược ngà (7 mẫu) Phân tích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Lập dàn ý phân tích Chiếc lược ngà gồm 7 mẫu chi tiết, đầy đủ những ý quan trọng, giúp các em học sinh lớp 9 nắm được cấu trúc, dễ dàng triển khai thành bài văn phân tích Chiếc lược ngà thật hay, để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng mọi người.
Truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng đã cho chúng ta thấy rõ tình cảm gia đình thiêng liêng, cao đẹp ngay trong khói lửa chiến tranh khắc nghiệt. Mời các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Thcslytutrongst.edu.vn để ngày càng học tốt môn Văn 9.
Lập dàn ý phân tích Chiếc lược ngà
1. Mở bài
- Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Quang Sáng: Nguyễn Quang Sáng (1932 – 2014) là một trong những nhà văn tiêu biểu của nền văn học cách mạng Việt Nam, tác giả của nhiều tác phẩm văn chương và kịch bản phim nổi tiếng.
- Giới thiệu khái quát tác phẩm: Chiếc lược ngà (1966) là tác phẩm nổi tiếng gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Quang Sáng ca ngợi tình cảm gia đình, tình cảm cha con cảm động và sâu sắc trong chiến tranh.
2. Thân bài
* Khái quát về hoàn cảnh sáng tác:
– Chiếc lược ngà được viết vào năm 1966, khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ những năm kháng chiến chống Mĩ và được đưa vào tập truyện cùng tên.
– Hoàn cảnh viết truyện theo lời kể của tác giả Nguyễn Quang Sáng: Năm 1966, tôi từ miền Bắc trở về miền Nam. Vùng Đồng Tháp Mười mênh mông nước trắng. Tôi đi ghe vào sâu trong rừng và sống ở một nhà sàn treo trên ngọn cây. Lúc đó, đoàn giao liên dẫn đường toàn là nữ. Tôi rất có ấn tượng với câu chuyện của một cô gái giao liên có chiếc lược ngà trắng. Sau khi nghe cô kể chuyện, tôi ngồi viết một ngày, một đêm là hoàn thành tác phẩm này.
* Tình huống truyện
– Ông Sáu nóng lòng muốn nhận con sau 8 năm xa cách nhưng bé Thu không nhận ông Sáu là ba chỉ vì vết thẹo trên má mãi tới khi mọi người chuẩn bị trở lại chiến trường miền Đông thì bé Thu mới chịu nhận ba.
- Bé Thu đã lâu ngày không gặp cha, hình ảnh của cha trong tâm trí nó chỉ được khắc ghi qua tấm ảnh cũ của mẹ.
- Còn ông Sáu, với vết thẹo dữ dằn kia, khác người đàn ông trong ảnh nhiều. Vì vậy phản ứng không nhận cha của Thu cũng rất tự nhiên, hợp với tâm lí, tình cảm của một đứa trẻ thơ.
– Ở chiến trường vì thương nhớ con ông Sáu đã làm cho con chiếc lược ngà nhưng chưa kịp trao cho con thì ông hy sinh.
=> Tình huống truyện giàu kịch tính, gây bất ngờ, tò mò cho người đọc giúp nhà văn thể hiện rõ nét tình thương con sâu sắc của anh Sáu và nét tính cách đặc biệt của bé Thu.
* Phân tích nội dung truyện
Ở đây, các em có thể chọn phân tích theo 2 hướng: dựa theo diễn biến tình huống truyện hoặc phân tích theo từng nhân vật.
Cách 1: Phân tích theo diễn biến tình huống truyện:
– Cuộc gặp gỡ của hai cha con sau bảy năm xa cách.
- Anh Sáu thoát li gia đình đi hoạt động cách mạng lúc con gái mới được một tuổi. Bảy năm sau, anh mới có dịp ghé thăm nhà, bé Thu đã lên tám tuổi.
- Anh Sáu quá đỗi vui mừng, muốn bày tỏ tình cảm yêu thương, âu yếm đối với con.
- Ngược lại, bé Thu đối với anh như người xa lạ: sợ hãi, xa lánh, dù má giải thích thế nào đi nữa, bé vẫn dứt khoát không nhận ba.
- Bữa cơm đoàn tụ, anh Sáu gắp cho con miếng trứng cá, bé Thu vùng vằng hất xuống đất. Anh Sáu đã nổi giận, đánh con một cái vào mông. Bé Thu giận lắm nên em đã chèo xuồng sang sông với bà ngoại ngay lúc đó.
– Cảnh chia tay đầy cảm động.
- Trong phút chia tay bịn rịn, tình yêu thương và nỗi khát khao được gặp cha bùng dậy trong lòng bé Thu khiến bé hối hả, cuống quýt bày tỏ tình cảm của minh.
- Bé bật kêu lên tiếng gọi “Ba!”, chạy lại ôm ghì lấy cổ ba không rời, khóc nức nở, không cho ba đi nữa.
- Chứng kiến cảnh này, hẳn ai ai cũng xúc động, xót xa. Bác Ba (bạn của anh Sáu) bỗng thấy khó thở như có bàn tay nắm chặt lấy trái tim đến nghẹn ngào.
Cách 2: Phân tích chân dung từng nhân vật
– Nhân vật bé Thu
- Ban đầu, khi ông Sáu mới về, bé Thu không chịu thừa nhận cha: không chịu vâng lời ông Sáu nói, không gọi “ba”, nói trống không, hất miếng trứng cá mà ông Sáu gắp cho nó ra khỏi bát, bỏ sang nhà ngoại khi giận ông Sáu…
- Sau khi được bà ngoại giải thích cặn kẽ, bé Thu mới hiểu ra đó là ba mình. Tiếng thét của bé Thu “Ba…a…a…ba!” chứa đựng tất cả tình yêu thương, nỗi nhớ và sự ân hận. Cô bé nhất định “không cho ba đi nữa”,“hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa”…
- Lớn lên, Thu trở thành một cô giao liên dũng cảm, cùng tham gia kháng chiến, tiếp bước con đường của cha cô, để lí tưởng của cha còn sáng mãi. Hai cha con quả “đã thành đồng chí chung câu quân hành”.
– Nhân vật ông Sáu
+ Những ngày ở nhà:
- Tâm trạng háo hức, niềm xúc động khi được gặp con: cái thẹo trên má anh đỏ ửng lên, giần giật; giọng run run.
- Nỗi đau khổ khi bị con gái cự tuyệt: mặt sầm lại trông rất đáng thương, hai tay buông xuống như bị gãy.
- Cố gắng tìm mọi cách để chuyện trò, vỗ về con: gắp trứng cá cho con.
- Cơn giận và việc đánh con cũng xuất phát từ nỗi đau khổ của một người cha bị con cự tuyệt.
- Phút chia tay, niềm hạnh phúc khi được bé Thu gọi “ba” khiến anh bật khóc.
+ Khi ở chiến khu:
Bao nhiêu tình cảm yêu thương, nhớ nhung ông dồn vào việc làm chiếc lược ngà, món quà kỉ niệm ông đã hứa tặng con gái ngày ra đi: “Lúc rảnh rỗi anh ngồi cưa từng chiếc răng lược cho đến khi hoàn thành, những đêm nhớ con anh lấy cây lược ra ngắm nghía”.
Chiếc lược ngà đối với ông là vật kỉ niệm, vật mang tâm hồn, chứa đựng biết bao tình thương, nỗi nhớ của ông đối với con gái yêu. Chiếc lược là niềm an ủi, động viên ông trong những ngày tháng gian khổ. Có thể nói, chiếc lược ngà là biểu tượng tình cảm cha con – một tình cảm thiêng liêng, sâu nặng và bất diệt.
Bị thương nặng, chỉ đến khi gửi lại chiếc lược ngà lại cho bạn với lời nhắn nhủ sẽ trao tận tay bé Thu, ông mới yên lòng nhắm mắt.
3. Kết bài
– Khái quát lại nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- Giá trị nội dung: Truyện thể hiện sâu sắc tư tưởng, chủ đề của tác phẩm, đó là khẳng định ngợi ca tình phụ tử thiêng liêng như một giá trị nhân văn sâu sắc, là cội nguồn, sức mạnh vượt lên sự hủy diệt tàn bạo của chiến tranh.
- Đặc sắc nghệ thuật: Xây dựng cốt truyện khá chặt chẽ, lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp; xây dựng tình huống truyện bất ngờ, giàu kịch tính mà vẫn tự nhiên, hợp lí; nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế và sâu sắc, nhất là bé Thu; ngôn ngữ kể dung dị mang đậm chất địa phương Nam Bộ.
– Nêu cảm nghĩ của em về tác phẩm.
Dàn ý phân tích Chiếc lược ngà
1. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Quang Sáng và truyện ngắn Chiếc lược ngà.
2. Thân bài
a. Khái quát về truyện ngắn
- Viết về tình cảm cha con giữa ông Sáu và bé Thu.
- Tình cảm cha con được thử thách qua tình huống éo le.
b. Cuộc gặp gỡ sau 8 năm xa cách
– Ông Sáu xa mong chờ được gặp con sau nhiều năm xa cách.
– Bé Thu sợ hãi, quyết không chịu nhận ông Sáu là cha mình:
- Nói trổng khi nhờ ông Sáu giúp đỡ.
- Hất cái trứng ra khỏi bát khi được ông Sáu gắp cho.
– Sự bướng bỉnh của bé Thu–> Ông Sáu nóng giận mà đánh con–> Hối hận.
b. Cha con đoàn tụ
- Bé Thu nghe bà kể về chiếc sẹo của ông Sáu –> Hiểu ra tất cả.
- Bé Thu nhận cha –> Cha con đoàn tụ
- Ông Sáu lên đường làm nhiệm vụ, hứa tặng Thu chiếc lược ngà khi trở về.
c. Chiếc lược ngà – tình cha con thiêng liêng, cảm động
- Ông Sáu trở lại chiến trường
- Dồn hết tâm huyết và tình yêu con để làm chiếc lược ngà.
- Ông Sáu hi sinh –> Nhờ đồng đội đưa lại chiếc lược cho Thu.
3. Kết bài
- Cảm nhận về tình cha con của ông Sáu và bé Thu.
Dàn ý Phân tích truyện ngắn Chiếc lược ngà
I. Mở bài
- Giới thiệu truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng
- Giới thiệu tình huống truyện đặc sắc, giàu kịch tính và đậm chất thơ qua đó thấy được tài năng viết truyện của nhà văn cũng vai trò của tình huống truyện đối với việc thể hiện tư tưởng tác phẩm.
II. Thân bài
1. Nội dung tình huống truyện
- Ông Sáu nóng lòng muốn nhận con sau 8 năm xa cách nhưng bé Thu không nhận ông Sáu là ba chỉ vì vết thẹo trên má mãi tới khi mọi người chuẩn bị trở lại chiến trường miền Đông thì bé Thu mới chịu nhận ba.
- Ở chiến trường vì thương nhớ con ông Sáu đã làm cho con chiếc lược ngà nhưng chưa kịp trao cho con thì ông hy sinh.
– Đặc điểm tình huống truyện Chiếc lược ngà
- Giàu kịch tính: gây bất ngờ, tò mò cho người đọc
- Giàu chất thơ: có cảm xúc, sức lay động lòng người
2. Phân tích, chứng minh
* Kịch tính trong tình huống truyện
– Cuộc gặp gỡ giữa hai cha con ông Sáu và bé Thu đầy bất ngờ khi bé Thu không nhận ba:
+ Mọi nỗ lực của ông Sáu trong những ngày ở nhà không thể thay đổi được thái độ của bé Thu đối với mình.
– Trước khi ông Sáu đi thật bất ngờ bé Thu lúc này lại thét lên “Ba…a…a…ba!” nhận ông Sáu là ba.
– Trở lại chiến khu miền Đông, tất cả tình yêu thương ông Sáu dồn vào làm cho con chiếc lược ngà nhưng chưa kịp trao cho con thì ông hy sinh.
+ Trước khi hy sinh ông Sáu trao lại cây lược ngà cho bác Ba – người đồng đội thân thiết cũng là người chứng kiến câu chuyện của cha con ông Sáu.
→ Tình huống chuyện liên tục thay đổi tạo kịch tính, bất ngờ, gây xúc động cho người đọc.
* Chất thơ thể hiện
– Tình huống truyện cuộc gặp gỡ của cha con ông Sáu giàu chất thơ thể hiện cảm xúc mãnh liệt, xúc động của tình cha con.
- Hình ảnh ông Sáu vội vàng trong hành động, bối rối trong lời nói với con khiến người đọc cảm thấy cảm động
- Khi đứa con không nhận ông Sáu là cha, sự thất vọng của ông Sáu lại khiến người đọc thấy xót thương
– Đoạn miêu tả cảnh cha con ông Sáu từ biệt giàu cảm xúc đặc biệt là thái độ của của bé Thu dành cho cha lay động lòng người (“Nhìn thấy cảnh ấy bà con xung quanh không có ai cầm được nước mắt, còn tôi bỗng thấy khó thở như nắm lấy trái tim tôi”).
– Tình huống ông Sáu làm cây lược ngà và trao lại trước khi hy sinh là điểm nhấn cho giai điệu về tình cha con trong hoàn cảnh chiến tranh:
- Khi trở lại chiến trường, ông Sáu dốc tâm sức làm cho con chiếc lược bằng tất cả nỗi nhớ mong, tình yêu thương và cả niềm ân hận.
- Chiếc lược trở thành biểu tượng của tình phụ tử thiêng liêng, cao đẹp.
- Tình huống truyện toát lên tình cảm, cảm xúc mãnh liệt tinh tế, tạo chất thơ cho thiên truyện này.
III. Kết bài
- Truyện ngắn thành công khi xây dựng tình huống truyện bất ngờ, giàu kịch tính trong diễn biến truyện, gợi lên nhiều cảm xúc sâu lắng trong lòng người đọc.
- Tình huống truyện góp phần thể hiện tư tưởng của tác phẩm: Chiếc lược ngà đã thể hiện thật cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.
Lập dàn ý phân tích truyện ngắn Chiếc lược ngà
1. Mở bài:
- Nguyễn Quang Sáng quê ở An Giang, tham gia hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. ông là nhà văn nổi tiếng với những tác phẩm viết về cuộc sống gian nan mà hào hùng của đồng bào miền Nam trong cuộc đối đầu lịch sử với quân xâm lược Mĩ.
- Truyện Chiếc lược ngà sáng tác năm 1966 tại chiến trường miền Tây Nam Bộ, nội dung kể về tình cha con vô cùng đặc biệt và cảm động của người cán bộ cách mạng.
2. Thân bài:
– Cuộc gặp gỡ của hai cha con sau bảy năm xa cách.
- Anh Sáu thoát li gia đình đi hoạt động cách mạng lúc con gái mới được một tuổi. Bảy năm sau, anh mới có dịp ghé thăm nhà, bé Thu đã lên tám tuổi.
- Anh Sáu vui mừng khôn xiết, muốn bày tỏ tình cảm yêu thương, âu yếm đối với con.
- Ngược lại, bé Thu đối với anh như người xa lạ: sợ hãi, xa lánh, dù má giải thích thế nào đi nữa, bé vẫn dứt khoát không nhận ba.
- Bữa cơm đoàn tụ, anh Sáu gắp cho con miếng trứng cá, bé Thu bất thần hất xuống đất. Anh Sáu nổi giận, đánh con một cái vào mông. Bé Thu giận, chèo xuồng sang sông với bà ngoại.
– Cảnh chia tay đầy cảm động.
- Trong phút chia tay, tình yêu thương và nỗi khát khao được gặp cha bùng dậy trong lòng bé Thu khiến bé hối hả, cuống quýt bày tỏ tình cảm của minh.
- Bé bật kêu lên tiếng gọi “Ba!”, chạy lại ôm ghì lấy cổ ba không rời, khóc nức nở, không cho ba đi nữa.
- Chứng kiến cảnh này, ai cũng xúc động, xót xa. Bác Ba (bạn của anh Sáu) bỗng thấy khó thở như có bàn tay nắm lấy trái tim.
3. Kết bài:
- Truyện Chiếc lược ngà đã diễn tả chân thực tinh cha con thắm thiết, sâu nặng. Trong hoàn cảnh chiến tranh, tình cảm ấy càng thiêng liêng, ngời sáng.
- Ẩn dưới câu chuyện được kể một cách khách quan là tiếng nói lên án chiến tranh xâm lược gây bao đau khổ cho con người.
Dàn ý phân tích Chiếc lược ngà hay
I. Mở bài
- Đề cập đến sức mạnh giúp con người có thể vượt qua những khốc liệt của chiến tranh: Tình đồng chí, đồng đội, tình cảm cộng đồng, tình cảm cha con
- Truyện ngắn Chiếc lược ngà, một tác phẩm ra đời năm 1966 của Nguyễn Quang Sáng đã khắc họa thành công tình cảm cha con bất diệt của ông Sáu và bé Thu trước hoàn cảnh chiến tranh
II. Thân bài
1. Ông Sáu và bé Thu phải sống trong hoàn cảnh chia li bởi chiến tranh
- Ông Sáu là một chiến sĩ hoạt động trên chiến trường, suốt 8 năm ròng ông chưa từng được gặp mặt đứa con gái của mình
- Đồng nghĩa suốt 8 năm bé Thu chỉ biết cha qua tấm ảnh chụp chung với mẹ nó
⇒ Chiến tranh đẩy con người vào hoàn cảnh xa cách
2. Tình cảm cha con sâu nặng giữa ông Sáu và bé Thu
a. Lúc còn ở rừng
– Ông Sáu nhớ thương con vô cùng, khao khát gặp con, được sống trong tình yêu thương của con
– Khi gặp con:
- Thuyền chưa cập bến đã nhảy vội lên bờ gọi con
- Đáp lại bé Thu ngạc nhiên, sợ hãi, vứt bỏ chạy
b. Trong ba ngày ngày nghỉ phép
– Ông Sáu khao khát tình cảm của con bao nhiêu thì bé Thu lại hoàn toàn lạnh lùng trước mọi tình cảm của cha
- Ông càng xích lại gần, bé Thu càng lùi xa
- Ông càng chiều bé Thu bao nhiêu, bé Thu càng lẩn tránh
- Ông càng mong nghe được tiếng ba, bé Thu càng cố tình trốn tránh
- Ngay cả khi bé Thu bị lâm vào thế bí “nồi cơm sôi sùng sục nó cũng không chịu cất lên cái tiếng mà ba nó mong đợi”
- Trong bữa cơm, hành động hất cái trứng cá của bé Thu là hành động đỉnh điểm nhất khiến ông Sáu thực sự đau lòng
⇒ Ông Sáu nhận ra tình cảm không dễ gì gượng ép, vì vậy ông cam chịu
– Bé Thu cũng là một người thương yêu ba của mình vô cùng
- Tất cả những thái độ ương ngạnh ngang bướng của bé Thu đối với ông Sáu lại là biểu hiện tuyệt vời của tình phụ tử bởi Thu chỉ có duy nhất một người cha là người trong bức ảnh chụp với má nó
- Khi Thu được bà ngoại giảng giải người có vết thẹo chính là ba em ⇒ Tình yêu thương dành cho ông Sáu tăng lên gấp bội
- Trong khoảnh khắc cuối cùng trước lúc ông Sáu lên đường, Thu chạy ra ôm hôn cha
- Hành động cùng giọt nước mắt ân hận của bé Thu chảy đầm đìa trên má, trên cằm khiến ông không kìm nén được xúc động
⇒ Tình cảm giữa hai cha con ông Sáu và bé Thu là vô cùng sâu nặng
c. Lại những ngày ông Sáu xa con
- Ông Sáu thương nhớ con, ân hận vì mình đã đánh con.
- Tình yêu thương con đã khiến ông tự tay làm chiếc lược ngà thực hiện lời hứa với con
- Khi bị thương nặng ông đã dồn tất cả tàn lực của mình trao chiếc lược ngà cho ông Ba như một lời trăng trối cuối cùng
⇒ Tình cảm cha con trong lòng ông Sáu là một tình cảm bất diệt, chiến tranh có thể hủy diệt thân xác ông nhưng không thể hủy diệt tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu kết tinh trong chiếc lược ngà.
III. Kết bài
- Vài nét về giá trị nghệ thuật tác phẩm: Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo, ngôn ngữ nhân vật đặc sắc…
- Qua truyện ngắn Nguyễn Quang Sáng thể hiện được sâu sắc tư tưởng, chủ đề của tác phẩm, đó là sự khẳng định ngợi ca tình phụ tử thiêng liêng như một giá trị nhân văn sâu sắc. Tình cảm ấy là cội nguồn, sức mạnh vượt lên sự hủy diệt tàn bạo của chiến tranh.
Lập dàn ý phân tích Chiếc lược ngà hay
a. Mở bài:
Giới thiệu tác giả Nguyễn Quang Sáng và tác phẩm Chiếc lược ngà
b. Thân bài:
– Cảnh gặp lại của hai cha con ông Sáu và bé Thu
- Ông Sáu xa Thu đã 7 năm từ khi Thu mới lên 1 tuổi để hoạt động cách mạng, lần này đi qua nhà nên đã được trở về thăm gia đình
- Ông Sáu háo hức, nóng lòng muốn gần gũi với đứa con mà mình hết mực nhớ thương, nhưng Thu khóc lóc nhất quyết không chịu nhận cha dù mẹ và mọi người có giải thích thế nào đi nữa.
- Trong trí nhớ của Thu, người ba mình nhìn qua bức ảnh mẹ cho xem từ bé không giống như vậy, ba không có vết thẹo dài trên má như ông Sáu bây giờ
- Bị con xa lánh ông Sáu rất buồn bã, trong bữa cơm, ông gắp trứng cho Thu nhưng bị Thu hất văng ra đất, buồn và thất vọng, ông Sáu tức giận đánh mông Thu, Thu khóc lóc bơi xuồng sang nhà bà ngoại chơi
=> Thấy được tình yêu thương của ông Sáu dành cho con cũng như buồn cho ông vì chiến tranh, khuôn mặt để lại thẹo, bị chính con mình xa lánh. Nhưng qua đó chúng ta cũng nhận thấy tình yêu của Thu dành cho ông Sáu, vì nó nhớ được khuôn mặt của bố trong bức ảnh, nó nhất quyết không nhận anh Sáu chỉ qua vì Thu thấy anh Sáu không như ảnh nên nghĩ đây không là bố mình, nó nhất quyết không chịu nhận.
– Cảnh chia tay cảm động
- Lúc ông Sáu lại phải lên trường tiếp tục chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc bất ngờ bé Thu chạy lại gọi to ba, với giọng nói run run, đầy sự kìm nén.
- Thu ôm chặt cổ ba, thể hiện sự nhớ nhung vô bờ mà mình kìm nén suốt bấy lâu nay
- Ông Sáu vừa hạnh phúc vừa lưu luyến con vô cùng
- Cảnh tượng đó khiến mọi người xung quanh chứng kiến mà nghẹn ngào, cảm động
– Nhưng rồi cái kết của truyện đã để lại cho người đọc nhiều tiếc nuối và buồn bã: Ông Sáu tự tay làm chiếc lược bằng ngà voi tặng con một cách tỉ mỉ với tất cả tình yêu của mình, nhưng chưa kịp tận tay đưa cho Thu, ông Sáu đã qua đời
c. Kết bài:
Khái quát lại nội dung và giá trị của truyện ngắn Chiếc lược ngà.
Dàn ý phân tích Chiếc lược ngà chi tiết
I. Mở bài:
– Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng được viết năm 1966, khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ trong thời kì kháng chiến chống Mĩ và được đưa vào tập truyện cùng tên. Văn bản đoạn trích là ở phần giữa câu chuyện, tập trung thể hiện sâu sắc và cảm động tình cha con của ông Sáu và bé Thu qua những tình huống bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí.
– Đó không chỉ là một tình cảm muôn thuở, có tính nhân bản bền vững, mà còn được thể hiện trong hoàn cảnh ngặt nghèo, éo le của chiến tranh và trong cuộc sống nhiều gian khổ, hi sinh của người cán bộ cách mạng. Vì thế, tình cảm ấy càng đáng trân trọng và đồng thời nó cũng cho thấy những nỗi đau mà chiến tranh gây ra cho cuộc sống bình thường của mọi người.
II. Thân bài:
1. Hoàn cảnh: Ông Sáu đi kháng chiến, xa nhà nhiều năm. Ông chưa được biết mặt đứa con gái – bé Thu. Tám năm sau, một lần về thăm nhà, trước khi nhận công tác mới, ông được gặp con nhưng bé Thu nhất định nhận ông Sáu là cha.
2. Thái độ của Thu:
+ Thoạt đầu, khi thấy ông Sáu vui mừng vồ vập nhận bé Thu là con, Thu tỏ ra lảng tránh và lạnh nhạt, xa cách. (D/c: Nhìn anh Sáu với cặp mắt xa lạ và cảnh giác, dứt khoát không chịu kêu tiếng “ba”)
+ Cô bé đã có thái độ ngang ngạnh, thậm chí hỗn xược với ông Sáu :D/c :mặc cho người thân khuyên nhủ, tạo tình thế bắt buộc (chắt nước nồi cơm) để bé Thu phải nhận cha, nhưng đều thất bại. Thu từ chối sự quan tâm của anh Sáu (hất đổ miếng trứng cá khỏi chén cơm, khi cha đ ánh → không khóc, bỏ về nhà ngoại)
+ Được bà ngoại trò chuyện, tìm ra lí do, cô bé đã thay đổi hẳn thái độ.
+ Về nhà để chia tay ba, Thu cảm thấy hối lỗi (chỉ đứng nhìn, đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu, khe khẽ nói. Thu muốn nhận ba nhưng không dám gần Ba vì trót làm ba giận (vẻ mặt nói sầm lại buồn rầu, nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa)
+ Thật bất ngờ, sau lời chào từ biệt của người cha là tiếng kêu “Ba..a…a…ba!” như xé ruột của bé Thu. Em đã thể hiện tình cảm yêu quý cha một cách mãnh liệt (hôn ba cùng khắp, hôn cả vết thẹo dài bên má như muốn níu giữ ba).Thực chất bé Thu rất giàu tình cảm và trong trắng – khi biết ba đánh giặc bị thương thì ân hận vì đã không chị nhận ba và khao khát được kêu ba. Tinh huống ấy tạo xúc động cho mọi người.
+ Trước khi ba lên đường, cô bé đã cất tiếng gọi ba và thể hiện tình cảm yêu quý một cách mãnh liệt (D/c)
→ Qua đoạn trích, người đọc nhận ra vẻ đẹp tâm hồn của bé Thu: yêu thương cha nhưng rạch ròi xấu – tốt, cá tính mạnh mẽ và cũng rất hồn nhiên ngây thơ. Thực chất hai thái độ trái ngược là sự thống nhất trong tính cách nhân vật. Qua những diễn biến tâm lí của bé Thu được miêu tả trong truyện, ta thấy tác giả rất am hiểu tâm lí trẻ em và diễn tả rất sinh động với tấm lòng yêu mến, trân trọng.
3. Tình cảm thiết tha của ông Sáu dành cho con.
– Nỗi khao khát gặp lại con sau ba năm xa cách.
+ Khi gặp lại con, không chờ xuồng cập bến, ông đã “nhún chân nhảy thót lên, xô chiếc xuồng tạt ra, bước vội vàng với những bước dài rồi dừng lại kêu to: Thu! Con” Anh vừa bước vào vừa khom người đưa tay đón chờ con… Anh không ghìm nổi xúc động….
+ Khi bé Thu sợ hãi bỏ chạy, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gẫy.
– Nỗi khổ và niềm vui trong ba ngày về thăm nhà:
+ Trước thái độ lạnh nhạt, ông đã đau khổ, cảm thấy bất lực: Suốt ngày anh chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con. Nhưng càng vỗ về, con bé càng đẩy ra. Anh mong được nghe một tiếng ba của con bé, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi. Anh đau khổ lắm nhưng chỉ “nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười vì “khổ tâm đến nỗi không khóc được”.
+ Có lúc giận quá, không kìm được, ông đã đánh con và cứ ân hận mãi về việc làm đó (sau này ở chiến khu)
+ Hôm chia tay, nhìn thấy con đứng trong góc nhà, ông muốn ôm con, hôn con nhưng “sợ nó giẫy lên lại bỏ chạy” nên “chỉ đứng nhìn nó” với đôi mắt “trìu mến lẫn buồn rầu”…
+ Cho đến khi nó cất tiếng gọi Ba, ông xúc động đến phát khóc và “không muốn cho con thấy mình khóc, anh Sáu một tay ôm con, một tay rút khăn lau nước mắt, rồi hôn lên mái tóc của con”.
4. Nỗi nhớ con và niềm vui của ông Sáu khi ở chiến khu:
– Xa con, ông luôn nhớ con trong nỗi day dứt, ân hận ám ảnh vì mình đã lỡ tay đánh con. Khi nhặt đực khúc ngà, ông dồn hết tình yêu thương vào việc làm một cây lược ngà cho con.
– Tác giả diễn tả tình cảm của ông Sáu xung quanh chuyện ông làm chiếc lược: từ những cảm xúc của ông khi kiếm được khúc ngà: “từ con đường mòn chạy lẫn trong rừng sâu, anh hớt hải chạy về, tay cầm khúc ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà”. Rồi sau đó, anh dồn hết tâm trí và công sức vào công việc: “anh cưa từng chiếc lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như một người thợ bạc”. Trên sống lưng có khắc một hàng chữ nhỏ…….
– Trong hàng chữ ấy là bao nhiêu trìu mến yêu thương anh dành cho con gái. Chiếc lược trở thành một vật quý giá, thiêng liêng để mỗi khi nhớ con: “anh lấy cây lược ra ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt”. Cây lược xoa dịu được nỗi ân hận vì đánh con.
+ Nhưng rồi ông đã hi sinh khi chưa kịp trao cho con chiếc lược. Trước khi hi sinh, ông dồn hết sức lực còn lại gửi người bạn mang cây lược về cho con gái
→ Câu chuyện về chiếc lược ngà làm người đọc cảm động vì tình cha con thắm thiết, đẹp đẽ. Nhưng cảm động hơn nữa, nó còn khiến cho ta nghĩ đến những đau thương, mất mát, éo le mà con người phải gánh chịu vì cuộc chiến tranh.
5. Nghệ thuật kể chuyện đặc sắc của tác phẩm:
– Cốt truyện chặt chẽ với nhiều bất ngờ nhưng hợp lí: bé Thu không nhận ra cha khi ông Sáu về thăm nhà → bé Thu biểu lộ tình cảm thật mãnh liệt với người cha trước lúc chia tay…→ Nguyên nhân dẫn đến những sự việc ấy đã được tác giả giải thích một cách giản dị mà xúc động ⇒ Sự thay đổi bất ngờ càng gây hứng thú cho người đọc.
– Sự gặp gỡ tình cờ nhân vật – người kể chuyện với bé Thu (bấy giờ là cô giao liên dũng cảm) trong một lần ông cùng đoàn cán bộ đi theo đường dây giao liên vượt qua một quãng nguy hiểm ở Đồng Tháp Mười.
– Lựa chọn ngôi kể phù hợp: truyện được kể qua lời của một nhân vật trong tác phẩm: Ông Ba – người bạn thân của ông Sáu. Cách lựa chọn ngôi kể như vậy vừa tạo ra ấn tượng khách quan vừa có sức thuyết phục, bởi người kể chuyện không chỉ là người chứng kiến và kể lại câu chuyện mà còn bày tỏ sự đồng cảm, chia sẻ với các nhân vật. Những ý nghĩ, cảm xúc của người kể chuyện làm người đọc hiểu rõ hơn các sự việc và đồng cảm với các nhân vật trong truyện, tăng thêm chất trữ tình và sức thuyết phục của truyện.
– Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật (nhất là trẻ thơ) chính xác, hợp lí, tinh tế. Ngôn ngữ tự nhiên, lời kể hấp dẫn
– Kể xen miêu tả. Giọng kể giàu cảm xúc, chân thực, sinh động, đầy sức thuyết phục.
III. Kết bài:
– Truyện đã thể hiện thật cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, xây dựng tình huống bất ngờ, tự nhiên, hợp lí, cách miêu tả tính cách nhân vật đặc sắc, thể hiện tình cảm sâu sắc của tác giả: cảm thông, sẻ chia, trân trọng.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Văn mẫu lớp 9: Dàn ý Phân tích Chiếc lược ngà (7 mẫu) Phân tích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.