Bạn đang xem bài viết Kinh tế và pháp luật 11 Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử Sách Chân trời sáng tạo tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Giải bài tập Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi phần luyện tập và vận dụng trang 103→110.
Giải GDKT&PL 11 Chân trời sáng tạo Bài 14 giúp các bạn học sinh lớp 11 hiểu được kiến thức về một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử. Đồng thời có thêm tài liệu gợi ý, so sánh với kết quả mình đã làm, rèn luyện củng cố, bồi dưỡng và kiểm tra vốn kiến thức.
Luyện tập Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Bài 14
Bài tập 1
Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?
a. Ứng cử là phương thức lựa chọn người đại diện thay mặt cho công dân để làm lãnh đạo thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhất định.
b. Mọi công dân đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ mười tám tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân
c. Trong một số trường hợp đặc biệt, cử tri được nhờ người khác bầu cử thay.
d. Việc bỏ phiếu phải được công khai trước sự chứng kiến của các thành viên Tổ bầu cử
e. Người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thì bị tước quyền bầu cử.
Gợi ý đáp án
– Em đồng tình với các nhận định:
c. Trong một số trường hợp đặc biệt, cử tri được nhờ người khác bầu cử thay. Bởi vì nếu cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri. Trường hợp cử tri vì khuyết tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu. Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử.
d. Việc bỏ phiếu phải được công khai trước sự chứng kiến của các thành viên Tổ bầu cử. Việc bỏ phiếu phải được công khai trước sự chứng kiến của các thành viên tổ bầu cử là đúng. Điều này sẽ giúp đảm bảo tính minh bạch, công khai và trung thực của quá trình bỏ phiếu và đảm bảo thể hiện quyền dân chủ của công dân. Nếu việc bỏ phiếu được tiến hành kín đáo mà không có sự chứng kiến của các thành viên tổ bầu cử, thì rất dễ dẫn đến việc gian lận và đánh cắp phiếu bầu.
– Em không đồng tình với các nhận định:
a. Ứng cử là phương thức lựa chọn người đại diện thay mặt cho công dân để làm lãnh đạo thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhất định. Bởi vì ứng cử là tự bản thân người đó ghi tên vào danh sách ứng cử viên không phải là lựa chọn người khác.
b. Mọi công dân đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ mười tám tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Bởi vì theo Điều 27 của Hiến pháp 2013, công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử.
e. Người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thì bị tước quyền bầu cử. Bởi vì đối với cử tri là người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ, Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử.
Bài tập 2
Em hãy đánh giá hành vi của các nhân vật sau:
a. Anh V (19 tuổi) tự mình ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân để ra sức giúp ích cho địa phương.
b. Cô Q vận động tất cả cử tri thành viên trong gia đình và hàng xóm đi bầu cử.
c. Bà N phản bác những luận điệu xuyên tạc trên mạng xã hội về bầu cử, ứng cử trong quá tình tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
d. Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở riêng của chị P (một người khuyết tật vận động) để chị có thể bỏ phiếu bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Gợi ý đáp án
a. Anh V là một tấm gương tốt trong việc tự mình ứng cử đại biểu hội đồng nhân dân để giúp ích cho địa phương. Hành động này thể hiện sự quan tâm, tình nguyện và trách nhiệm với cộng đồng của anh.
b. Cô Q là một người có tinh thần xã hội cao khi vận động các cử tri thành viên trong gia đình và hàng xóm đi bầu cử. Việc này giúp tăng tỷ lệ tham gia bầu cử và thể hiện sự chung tay, đoàn kết trong công cuộc bầu cử.
c. Bà N là một người có đạo đức, tâm hồn cao đẹp khi phản bác những luận điệu xuyên tạc trên mạng xã hội về bầu cử và ứng cử trong quá trình tổ chức bầu cử đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân các cấp. Hành động này thể hiện sự trung thực, khách quan và tính chính trực của bà trong việc tham gia đời sống chính trị.
d. Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở riêng của chị P (người khuyết tật vận động) để chị có thể bỏ phiếu bầu đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân, hành động này thể hiện quyền được bầu cử của công dân. Theo đó, việc giúp đỡ những người khó khăn, bất hạnh và hỗ trợ họ trong việc tham gia đời sống chính trị là một việc làm rất ý nghĩa trong xã hội.
Bài tập 3
Em hãy cho biết trường hợp nào dưới đây được quyền bầu cử, ứng cử/trường hợp nào không có quyền bầu cử, ứng cử và giải thích
a. Anh P 50 tuổi, bị bệnh tâm thần.
b. Bà G (90 tuổi) do sức yếu nên không thể đi lại được
c. Ông C bị ung thư và đang điều nội trú tại Bệnh viện K.
d. Chị Q đang bị Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh T khởi tố bị can về hành vi, lừa đảo chiếm đoạt sản
e. Y bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc do có hành vi gây rối trật tự nơi công cộng theo quyết định của Toà án nhân dân huyện M.
Gợi ý đáp án
a. Anh P bị bệnh tâm thần và không có năng lực để quản lý chính mình, do đó anh không có quyền bầu cử hoặc ứng cử.
b. Bà G bị suy yếu và không có thể đi lại được, tuy nhiên bà vẫn có quyền bầu cử trong trường hợp có đủ sự hỗ trợ và điều kiện đảm bảo cho quyền bầu cử của bà.
c. Ông C có thể bầu cử nếu ông không bị hạn chế năng lực hoặc sự tự quyết của mình. Nếu ông đang đăng ký điều trị nội trú thì có thể yêu cầu được công nhận quyền bầu cử tại bệnh viện.
d. Chị Q đang bị cơ quan công an điều tra, vì vậy chị không có quyền bầu cử hoặc ứng cử cho đến khi chị được tuyên bố vô tội hoặc bị kết án thì quyền này mới được phục hồi.
e. Y bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc do có hành vi gãy rối trật tự nơi công cộng, do đó y không có quyền bầu cử hoặc ứng cử cho đến khi y trở thành người trưởng thành và quyền sử dụng được phục hồi.
Bài tập 4
Em hãy đọc các trường hợp sau và trã lời câu hỏi
a. Anh K muốn ứng cữ đại biểu Hội đồng nhân dân tại địa phương. Tuy nhiên, do không đủ điều kiện ứng cử theo luật định nên anh K đã liên hệ với một số đối tượng để hợp thức hoá hồ sơ giấy tờ cá nhân để thực hiện mục đích trên. Khi biết được thông tin, chị N đã tố cáo hành của anh K đến cơ quan có thẩm quyền. Sau khi xem xét, cơ quan có thẩm quyền đã quyết định không đưa anh A vào danh sách ứng cử viên vì không đủ tiêu chuẩn, điều kiện.
b. Để người dân trên địa bàn hiểu và thực hiện được quyền công dân của mình, trong bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, Uỷ ban nhân dân xã P đã tiến hành tuyên truyền, vận động đến từng hộ gia đình về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử. Nhờ vậy, tỉ lệ cử tri xã P đi bầu đạt 99,9%.
Câu hỏi:
– Em có nhận xét gì về việc làm của anh K, chị N và Ủy ban nhân dân xã P?
– Em cần làm gì để góp phần bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử?
Gợi ý đáp án
a. Việc anh K thực hiện hành vi hợp thức hoá hồ sơ giấy tờ cá nhân để ứng cử mặc dù không đủ điều kiện là vi phạm pháp luật và đạo đức, chị N đã có hành động đúng khi tố cáo hành vi này đến cơ quan có thẩm quyền. Quyết định không đưa anh K vào danh sách ứng cử viên là hợp lý và cho thấy sự nghiêm túc, minh bạch trong các hoạt động bầu cử.
b. Việc Uỷ ban nhân dân xã P tiến hành tuyên truyền, vận động đến từng hộ gia đình để giúp người dân hiểu rõ quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử là rất cần thiết và đúng đắn. Tỉ lệ cử tri đi bầu đạt 99,9% cũng cho thấy hiệu quả của việc này. Điều này giúp bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công dân trong bầu cử và ứng cử.
Để góp phần bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử, chúng ta cần nâng cao ý thức và kiến thức của mọi người về vấn đề này thông qua các hoạt động tuyên truyền, giáo dục. Đồng thời, cần tăng cường quản lý, giám sát đối với các hoạt động bầu cử và ứng cử để đảm bảo tính minh bạch, chính trực, công bằng.
Vận dụng Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Bài 14
Bài tập 1
Em hãy viết đoạn văn ngắn phê phán một số hành vi vi phạm pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử, ứng cử, sau đó, trình bày trước lớp.
Gợi ý đáp án
Việc vi phạm pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân trong bầu cử và ứng cử là một thực tế đáng lo ngại trong xã hội hiện nay. Chúng ta có thể thấy rằng, một số ứng viên và đội ngũ của họ đã dùng những chiêu trò bẩn để tạo ra kỳ vọng và gây ảnh hưởng đến kết quả cuộc bầu cử. Điều này khiến cho dân chúng mất niềm tin vào quy trình bầu cử và cũng ảnh hưởng đến sự chính trực và minh bạch của các cơ quan trung ương và địa phương.
Thêm vào đó, nhiều công dân cũng đã lơ là trách nhiệm của mình trong việc lựa chọn các ứng cử viên và đã không đưa ra những quyết định thông minh về sự đóng góp của các ứng cử viên trong việc phát triển đất nước. Thái độ này dẫn đến những kết quả không thể ngờ tới trong các cuộc bầu cử.
Vì vậy, chúng ta cần phải cùng nhau chấm dứt những hành vi vi phạm pháp luật trong bầu cử và ứng cử bằng cách tăng cường tinh thần đoàn kết và sự chính trực của cộng đồng. Chúng ta cần phải tìm hiểu kỹ về những ứng cử viên để đưa ra những quyết định chính xác và có trách nhiệm. Chúng ta cũng cần phải đòi hỏi sự minh bạch và trung thực từ các cơ quan trung ương và địa phương. Chỉ khi chúng ta hợp tác cùng nhau, chúng ta mới có thể đẩy lùi những hành vi vi phạm pháp luật trong bầu cử và ứng cử.
Bài tập 2
Em hãy cùng các bạn làm một sản phẩm tuyên truyền (báo tường, cẩm nang/sổ tay bằng giấy hoặc những hình thức khác,…) một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử, ứng cử.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Kinh tế và pháp luật 11 Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử Sách Chân trời sáng tạo tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.