Bạn đang xem bài viết Soạn bài Nước Đại Việt ta Cánh diều Ngữ văn lớp 8 trang 114 sách Cánh diều tập 1 tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Nước Đại Việt ta được trích trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là phẩm được giới thiệu trong chương trình Ngữ văn lớp 8.
Hôm nay, Thcslytutrongst.edu.vn muốn cung cấp tài liệu Soạn văn 8: Nước Đại Việt ta. Các bạn học sinh cùng tham khảo để chuẩn bị bài một cách tốt nhất.
Soạn bài Nước Đại Việt ta
1. Chuẩn bị
– Tác giả Nguyễn Trãi (1380 – 1442), hiệu là Ức Trai:
– Quê gốc ở làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương).
– Thân sinh là Nguyễn Ứng Long (sau đổi là Nguyễn Phi Khanh) – một nho sinh nghèo, học giỏi và đỗ Thái học sinh (Tiến sĩ) vào thời Trần. Thân mẫu là Trần Thị Thái, con quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.
– Thuở thiếu thời, Nguyễn Trãi phải chịu nhiều mất mát đau thương: mất mẹ khi mới năm tuổi, ông ngoại qua đời khi mười tuổi.
– Năm 1400, ông thi đỗ Thái học sinh, làm quan dưới triều nhà Hồ. Năm 1407, giặc Minh xâm lược, Nguyễn Phi Khanh bị bắt sang Trung Quốc. Nguyễn Trãi ghi nhớ lời cha để trả nợ nước, thù nhà.
– Sau khi thoát khỏi sự giam lỏng của giặc Minh, ông tìm đến nghĩa quân Lam Sơn, theo Lê Lợi tham gia khởi nghĩa, góp phần to lớn vào sự thắng lợi của nghĩa quân.
– Ông tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò quan trọng bên cạnh Lê Lợi, giúp Lê Lợi đánh bại nghĩa quân xâm lược. Nhưng đến cuối cùng, cuộc đời ông phải kết thúc đầy bi thảm vào năm 1442 với vụ án nổi tiếng “Lệ Chi Viên”.
– Ông là một nhà quân sự, chính trị lớn của dân tộc Việt Nam. Đồng thời cũng là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
– Năm 1980, UNESCO công nhận Nguyễn Trãi là Danh nhân văn hóa thế giới.
2. Đọc hiểu
Câu 1. Vì sao Đại Việt là một nước độc lập?
- Nền văn hiến riêng: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
- Lãnh thổ riêng: Núi sông bờ cõi đã chia
- Phong tục riêng: Phong tục Bắc Nam cũng khác
- Lịch sử, chế độ riêng: Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập/Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương
Câu 2. Phần 2 nhằm chứng minh cho điều gì?
Những thất bại của giặc ngoại xâm khi sang xâm lược nước ta.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Trong hai dòng đầu của văn bản Nước Đại Việt ta, tác giả đã nêu lên tư tưởng gì? Diễn đạt nội dung của tư tưởng đó bằng 2 – 3 câu văn.
Tác giả nêu lên tư tưởng nhân nghĩa.
Diễn đạt nội dung của tư tưởng: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, nghĩa là làm sao cho nhân dân được hưởng thái bình, hạnh phúc. Đặc biệt là khi có thế lực tàn bạo đến xâm lược cần phải diệt trừ để cuộc sống nhân dân được bình yên.
Câu 2. Đại cáo bình Ngô được coi là một bản Tuyên ngôn Độc lập. Những nội dung nào trong đoạn trích Nước Đại Việt ta thể hiện điều đó?
Khẳng định Đại Việt là một quốc gia có độc lập chủ quyền, cũng như là một nước tự lực tự cường, có thể vượt mọi thử thách để đi đến độc lập:
- Nền văn hiến riêng: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
- Lãnh thổ riêng: Núi sông bờ cõi đã chia
- Phong tục riêng: Phong tục Bắc Nam cũng khác
- Lịch sử, chế độ riêng: Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập/Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương
Câu 3. Xác định luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của văn bản.
Luận đề: Khẳng định nền độc lập của dân tộc
– Luận điểm 1: Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi
– Lí lẽ và bằng chứng: “yên dân” là làm cho nhân dân được hưởng thái bình, hạnh phúc, còn “trừ bạo” là diệt mọi thế lực tàn bạo để giữ yên cuộc sống cho nhân dân.
– Luận điểm 2: Chân lý về sự tồn tại độc lập của đất nước
– Lí lẽ và bằng chứng: Nguyễn Trãi đã chứng tỏ đất nước ta là một đất nước có:
- Nền văn hiến riêng: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
- Lãnh thổ riêng: Núi sông bờ cõi đã chia
- Phong tục riêng: Phong tục Bắc Nam cũng khác
- Lịch sử, chế độ riêng: Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập/Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương
– Luận điểm 3: Sức mạnh của nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc
– Lí lẽ và bằng chứng 3: sức mạnh làm cho kẻ thù thất bại thảm hại, sức mạnh ấy đập tan mọi khó khăn mọi thử thách; dẫn chứng về thất bại của kẻ thù: “Lưu Cung tham công nên thất bại/Triệu Tiết thích lớn”, “Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô/Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã”…
Câu 4. Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép so sánh, phép đối, cách sử dụng câu văn biền ngẫu có trong đoạn trích,…
Câu 5. Đoạn trích Nước Đại Việt ta giúp em hiểu thêm những gì về Nguyễn Trãi và cách viết văn nghị luận của ông?
Câu 6. Dựa vào nội dung đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) để trả lời câu hỏi: Nước Đại Việt ta là một quốc gia như thế nào?
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Soạn bài Nước Đại Việt ta Cánh diều Ngữ văn lớp 8 trang 114 sách Cánh diều tập 1 tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.