Bạn đang xem bài viết Ai là người phát minh ra tiếng Việt? Nguồn gốc chữ Quốc ngữ tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Trong lịch sử phát triển ngôn ngữ tiếng Việt, một câu hỏi thú vị thường được đặt ra là ai là người đã phát minh ra tiếng Việt và nguồn gốc của chữ Quốc ngữ. Trong vài thập kỷ qua, tiếng Việt đã trở thành ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và ngày càng được biết đến và sử dụng rộng rãi trên thế giới. Tuy nhiên, ít người mới biết rằng quá trình hình thành và phát triển của tiếng Việt và chữ Quốc ngữ đã qua những giai đoạn và có sự đóng góp đáng kể của nhiều nhân vật lớn trong lịch sử. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá nguồn gốc của tiếng Việt và chữ Quốc ngữ từ những dấu mốc quan trọng trong quá khứ và những người đã góp phần thiết thực trong quá trình phát minh và phát triển của chúng.
Tiếng Việt là tiếng mẹ đẻ. Tuy nhiên nguồn gốc tiếng Việt bạn đã biết chưa? Vậy ai là người phát minh ra tiếng Việt? Hôm nay, Chúng Tôi sẽ cho bạn câu trả lời chính xác trong bài viết này nhé!
Tiếng Việt là gì? Chữ Quốc ngữ là gì?
Tiếng Việt
Tiếng Việt hay còn được gọi là Việt ngữ. Tiếng Việt à ngôn ngữ của người Việt (người Kinh) và nó cũng là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư tại Việt Nam, cùng với ba triệu người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài.
Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
Tiếng Việt có nguồn gốc từ vựng vay mượn từ tiếng Hán, trước đây dùng chữ Hán (chữ Nho) để viết. Sau đó thì được cải biên thành chữ Nôm, nó được coi là một trong số các ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Nam Á; là ngôn ngữ có số người nói nhiều nhất (nhiều hơn một số lần so với các ngôn ngữ khác cùng hệ cộng lại).
Ngày nay, tiếng Việt dùng bảng chữ cái Latinh, được gọi là chữ Quốc ngữ, cùng các dấu thanh để viết.
Chữ Quốc Ngữ
Chữ Quốc ngữ là tập hợp từ các chữ cái Latinh, các dấu phụ được dùng cùng với chữ cái đó để viết tiếng Việt. Chữ Quốc ngữ được tạo ra bởi các tu sĩ Dòng Tên Ý, Bồ Đào Nha và Pháp.
Chữ Quốc ngữ ra đời bằng cách cải tiến bảng chữ cái Latinh. Bên cạnh việc ghép âm dựa theo quy tắc chính tả của văn tự tiếng Bồ Đào Nha và một chút tiếng Ý.
Từ giữa thế kỷ XVI, nhiều giáo sĩ từ các nước châu Âu đã đến Việt Nam truyền đạo. Họ học tiếng Việt đồng thời dùng chữ cái La -tinh ghi âm tiếng Việt để phục vụ cho việc giảng dạy, dịch và in các sách đạo.
Lúc đầu, việc ghi âm tiếng Việt chưa được thống nhất. Mãi đến về sau, gần suốt nửa đầu thế kỷ XVII, họ mới xây dựng nên một lối viết tương đối thống nhất. Từ đó mà chữ Quốc ngữ ngữ ra đời.
Trong sự ra đời của chữ viết Quốc ngữ ngữ, có phần công sức hợp tác của nhiều người Việt Nam. Như những giáo sĩ A. đơ Rốt đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành chữ Quốc Ngữ.
Vào năm 1651, họ đã soạn thảo và xuất bản ở Rô -ma hai bộ sách chữ Quốc ngữ ngữ đầu tiên. Nó có giá trị hơn cả là cuốn từ điển Việt -Bồ Đào Nha-La tinh.
Ngày 10/4/1878, Thông tư của Giám đốc Nội vụ Béleard đã chính thức công nhận và đặt tên cho chữ mà các giáo sĩ phương Tây này tạo ra là Quốc ngữ ngữ.
Kể từ khi xuất hiện, chữ Quốc ngữ ngữ đã có những thay đổi tiến bộ nhất định để đạt tới độ hoàn thiện như hiện nay.
Ai là người phát minh ra tiếng Việt?
Ai là người phát minh ra tiếng Việt? Nguồn gốc tiếng Việt?
Ông là một giáo sĩ người Pháp (1591-1660) được người dân Việt Nam và thế giới biết đến rộng rãi qua 2 cuốn sách: Phép giảng tám ngày bằng Quốc ngữ ngữ được tòa thánh La Mã cho xuất bản năm 1651 và cuốn từ điển An Nam – Bồ Đào Nha – Latin (gọi tắt Tự điển Việt – Bồ – La).
Alexandre de Rhodes được đánh giá là người có công hoàn thiện chữ Quốc ngữ ngữ thông qua việc tu chỉnh, biên soạn ra hai tác phẩm trên. Chính vì vậy, từ lâu giáo sĩ này được các học giả trong và ngoài nước coi là một trong những tên tuổi lớn có công góp phần tạo ra chữ Quốc ngữ ngữ.
Vì sao chữ Quốc Ngữ ra đời và trở thành chữ viết chính của dân tộc ta?
Từ giữa thế kỷ XVI, nhiều giáo sĩ từ các nước châu Âu đã đến Việt Nam truyền đạo. Họ học tiếng Việt đồng thời dùng chữ cái La -tinh ghi âm tiếng Việt để phục vụ cho việc giảng dạy, dịch và in các sách đạo.
Để có thể truyền lại kinh sách và giảng dạy một cách tốt hơn, các giáo sĩ đã nghĩ ra phương pháp “Latin hóa chữ tượng hình”. Và họ đã làm việc này ở Ấn Độ, Trung Quốc và Nhật Bản. Cho nên khi đến Việt Nam họ cũng đã bắt đầu La-tinh hóa chữ tiếng Việt.
Lúc đầu, việc ghi âm tiếng Việt chưa được thống nhất. Mãi đến về sau, gần suốt nửa đầu thế kỷ XVII, họ mới xây dựng nên một lối viết tương đối thống nhất. Từ đó mà chữ Quốc ngữ ngữ ra đời.
Trong sự ra đời của chữ viết Quốc ngữ ngữ, có phần công sức hợp tác của nhiều người Việt Nam. Nhưng những giáo sĩ A. đơ Rốt đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành chữ Quốc Ngữ.
Vào năm 1651, họ đã soạn thảo và xuất bản ở Rô -ma hai bộ sách chữ Quốc ngữ ngữ đầu tiên. Nó có giá trị hơn cả là cuốn từ điển Việt – Bồ Đào Nha-La tinh.
Ngày 10/4/1878, Thông tư của Giám đốc Nội vụ Béleard đã chính thức công nhận và đặt tên cho chữ mà các giáo sĩ phương Tây này tạo ra là Quốc ngữ ngữ.
Kể từ khi xuất hiện, chữ Quốc ngữ ngữ đã có những thay đổi tiến bộ nhất định để đạt tới độ hoàn thiện như hiện nay.
Chữ Quốc Ngữ ra đời trở thành chữ viết chính của nước ta cho đến ngày nay vì:
- Đây là loại chữ viết vừa tiện lợi vừa khoa học lại dễ phổ biến và là công cụ thông tin rất thuận tiện.
- Bên cạnh đó chữ Quốc ngữ ngữ có vai trò quan trọng góp phần đắc lực vào việc phát triển văn hóa, truyền bá khoa học trong các thế kỉ sau, đặc biệt trong văn học viết tại Việt Nam.
Xem thêm:
- Di dời hay di rời là từ đúng chính tả tiếng Việt?
- Che dấu hay che giấu? Đâu mới đúng chính tả tiếng Việt?
- Trêu hay chêu? Từ nào mới đúng chính tả tiếng Việt?
Bảng chữ cái tiếng Việt có bao nhiêu chữ?
Bảng chữ cái tiếng Việt hiện nay có 29 chữ cái, 5 dấu thanh câu và 10 số.
Bảng tổng hợp tên và cách phát âm chữ cái Tiếng Việt.
STT | Chữ viết thường | Chữ viết hoa | Tên chữ | Cách phát âm |
1 | a | A | a | a |
2 | ă | Ă | á | á |
3 | â | Â | ớ | ớ |
4 | b | B | bê | bờ |
5 | c | C | xê | cờ |
6 | d | D | dê | dờ |
7 | đ | Đ | đê | đờ |
8 | e | E | e | e |
9 | ê | Ê | ê | ê |
10 | g | G | giê | giờ |
11 | h | H | hát | hờ |
12 | i | I | i/i ngắn | i |
13 | k | K | ca | ca/cờ |
14 | l | L | e-lờ | lờ |
15 | m | M | em mờ/e-mờ | mờ |
16 | n | N | em nờ/ e-nờ | nờ |
17 | o | O | o | o |
18 | ô | Ô | ô | ô |
19 | ơ | Ơ | ơ | ơ |
20 | p | P | pê | pờ |
21 | q | Q | cu/quy | quờ |
22 | r | R | e-rờ | rờ |
23 | s | S | ét-xì | sờ |
24 | t | T | tê | tờ |
25 | u | U | u | u |
26 | ư | Ư | ư | ư |
27 | v | V | vê | vờ |
28 | x | X | ích xì | xờ |
29 | y | Y | i/i dài | i |
Hy vọng bài viết đã giải đáp hết tất cả thắc mắc của bạn về tiếng Việt cũng như cho bạn câu trả lời về câu hỏi ai là người phát minh ra tiếng Việt. Bạn đọc hãy cùng đón chờ những thông tin hữu ích khác của Chúng Tôi nhé!
Kết luận:
Trong quá trình phát triển ngôn ngữ Việt Nam, có nhiều ý kiến trái chiều về người phát minh ra tiếng Việt và nguồn gốc chữ Quốc ngữ. Tuy nhiên, dựa trên nhiều nghiên cứu và tài liệu hiện có, chúng ta có thể kết luận rằng Nguyễn Du là người đóng góp quan trọng vào việc phát triển ngôn ngữ Việt Nam và Nôm, và Ngô Thì Nhậm – Alexandre de Rhodes là người phát minh ra chữ Quốc ngữ.
Nguyễn Du, được coi là một trong những nhà thơ vĩ đại nhất của văn học Việt Nam, đã cống hiến rất nhiều cho việc biến Nôm từ ngôn ngữ dân tộc trở thành ngôn ngữ văn học. Tác phẩm lớn nhất của ông, Truyện Kiều, đã trở thành biểu tượng văn hóa của dân tộc và công cụ quan trọng để học văn học tiếng Việt. Đóng góp của Nguyễn Du không chỉ giúp phổ biến sử dụng ngôn ngữ Việt mà còn giúp nâng cao văn hóa và kiến thức của người Việt Nam.
Về nguồn gốc chữ Quốc ngữ, cần nhìn đến Alexandre de Rhodes – một linh mục Công giáo người Pháp. Nhân sự kiện đi lao động tại Việt Nam, Rhodes đã thấy những khó khăn trong việc ghi lại tiếng Việt bằng chữ Hán-Nôm phức tạp và không hiệu quả. Với sự thông thạo về ngôn ngữ và hiểu biết về quốc tế, Rhodes đã phát triển chữ Quốc ngữ dựa trên tiếng Bồ Đào Nha và chữ La tinh. Chữ Quốc ngữ nhanh chóng trở thành phương tiện giao tiếp rộng rãi và bền vững ở Việt Nam, đẩy mạnh quá trình phát triển của ngôn ngữ Việt và hỗ trợ giao lưu quốc tế.
Tổng hợp lại, mặc dù có nhiều ý kiến và tranh cãi xung quanh người phát minh ra tiếng Việt và chữ Quốc ngữ, nhưng dựa trên nghiên cứu và tài liệu hiện có, Nguyễn Du có đóng góp quan trọng vào phát triển ngôn ngữ Việt và Nôm, trong khi Alexandre de Rhodes là người phát minh ra chữ Quốc ngữ. Cả hai đều để lại di sản quan trọng cho ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, và công lao của họ không thể phủ nhận.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Ai là người phát minh ra tiếng Việt? Nguồn gốc chữ Quốc ngữ tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Từ Khoá Liên Quan:
1. Nguyễn Du
2. Trương Vĩnh Ký
3. Lục Vân Tiên
4. Nguyễn Trường Tộ
5. Bùi Quốc Châu
6. Tự Đức Thường Sứ
7. Phan Thanh Giản
8. Girolamo Maiorica
9. Alexandre de Rhodes
10. Các sử gia Việt Nam
11. Cuộc hành trình của Alexandre de Rhodes
12. Nghiên cứu về chữ Quốc ngữ
13. Sự phát triển của tiếng Việt
14. Ảnh hưởng của chữ Quốc ngữ trong việc đọc và viết tiếng Việt
15. Khảo cổ học tiếng Việt