Bạn đang xem bài viết Auto tune là gì? Cách chỉnh auto tune để có giọng hát hay tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Nói về auto tune nhiều người trong ngành âm nhạc sẽ biết được đây là một công cụ giúp điều chỉnh âm thanh thường được các ca sĩ sử dụng. Nếu bạn là một người ngoài ngành thì sẽ không hiểu rõ về auto tune là gì. Sau đây, hãy cùng Wiki Cách Làm tìm hiểu về auto tune và cơ chế hoạt động cũng như cách chỉnh auto tune để có được một giọng hát hay.
Auto tune là gì?
Auto tune là một phần mềm âm thanh tích hợp vào những phần mềm thu âm, chỉnh nhạc và quản lý âm thanh. Đối với những giọng hát bị sai, yếu hay quá cao thì auto tune sẽ điều chỉnh âm thanh về đúng nốt nhạc của ca khúc đó. Người ta thường dùng auto tune trong thu âm, hát live hoặc hát karaoke để giọng hát hay hơn khi kết nối với máy tính.
Phần mềm auto tune được sáng chế bới Andy Hindebrand, ông là một công nhân dầu mỏ. Nhận được lời thách thức của một cô gái rằng làm sao để cô ấy hát hay hơn, ông đã tự chế tạo ra một công cụ chỉnh sửa am thanh và giọng hát.
Trong năm 1996, auto tune chỉ được lưu hành trong nội bộ một cách bí mật của các nhà sản xuất âm nhạc. Cho đến năm 1998, kể từ khi ca khúc Believe của Cher được ra mắt với giọng hát thánh thót và “ảo diệu” thì auto tune mới dần được công khai và được nhiều người biết đến.
Auto tune hoạt động như thế nào?
Ban đầu, hệ thống sẽ chọn một điểm mốc là một quãng nốt cao làm định mức cùng với tiết tấu nền để làm cơ sở chỉnh sửa các khía cạnh khác theo đó. Sự kết hợp này sẽ được hoàn thiện dần và kéo dài xuyên suốt bài hát làm cho giọng hát trở nên mềm mại, uyển chuyển và hoàn hảo hơn.
Khi bạn nghe một bản nhạc mà thấy lời của người hát có phần giống như tiếng kêu của robot hay có sự lại tạp giữa tiếng hát tự nhiên với âm thanh máy móc thì cho thấy họ đã cố tình rút gọn quãng sửa đổi giọng sao cho tỷ lệ sửa dồn dập hơn tạo hiệu ứng âm thanh hay hơn.
Tuy nhiên, không phải ai cũng hát hay hơn khi dùng auto tune bởi vì nếu như bạn hát lệch tông, sai hoàn toàn so với hợp âm gốc thì auto tune sẽ không thể tự tìm và chỉnh âm lại cho đúng nốt được. Lúc này giọng hát của bạn sẽ trở nên méo mó và khó nghe hơn rất nhiều.
Các tính năng của auto tune
Phần mềm auto tune có các tính năng chính như sau:
- Hai chế độ chỉnh tone là Automatic Mode và Graphical Mode.
- Chế độ trễ thấp.
- Công nghệ chỉnh cao độ tự nhiên Flex – Tune.
- Gợi ý cao độ nốt trong ca khúc.
- Là công cụ biên tập vẫn hoạt động dù đang phát lại audio.
- Tự động cập nhật thông báo.
- Tùy chỉnh hiện hoặc ẩn các công cụ thay đổi biên độ trong cửa sổ chính.
– Tính năng Automatic Mode: Chế độ Automatic Mode sẽ giúp phần mềm này giải quyết được những vấn đề về cao độ âm thnah. Automatic Mode sẽ tự động phát hiện cao độ đầu vào và tự điều chỉnh sao cho nó tiến lại gần nhất với thang am của người hát. Các thang âm bao gồm: âm major, minor, chromatic và 26 thang âm microtonal và historical.
– Tính năng chỉnh cao độ tự nhiên Flex – Tune: Chế độ chỉnh cao độ tự nhiên Flex – Tune của auto tune giúp ta chỉnh sửa cao độ thời gian thực, kéo những nốt bị phô về thang âm chuẩn của nốt đó. Tính năng Flex – Tune chỉ hoạt động khi giọng ca chính của người hát chạm được gần tới ngưỡng của thang âm nốt đó.
– Chế độ trễ thấp: Chế độ này cho phép người dùng sử dụng lúc tracking hay hát live để người hát có thể kiểm soát được âm thanh của mình mà không cần thời gian nghỉ.
– Tính năng Graphical Mode: Tính năng này được dùng để chỉnh cao độ, time correction. Dùng chế độ Graphical Mode để giúp phát hiện và hiển thị cao độ trong khi hát, từ đó người hát có thể điều chỉnh được cao độ, timing bằng các công cụ graphics.
– Công cụ biên tập vẫn hoạt động dù đang phát lại: Tính năng Graphical Mode của auto tune giúp người dùng có thể kiểm soát được quá trình chỉnh sửa cao độ, công cụ chỉnh sửa vẫn hoạt động dù bạn đang playback ca khúc. Những người yêu thích chỉnh sửa ngay lập tức hoặc những đoạn loop thì phần mềm này sẽ giúp mang đến tính năng hoạt động ngay cả khi ca khúc được playback. Người dùng sẽ không còn phải dừng và khởi động lại để nghe kết quả của sự thay đổi mới được thực hiện. Đây là cách đơn giản nhất giúp bạn thay đổi được cao độ của những ca khúc đã thu sẵn.
– Tính năng gợi ý độ cao của nốt: Khi bạn sử dụng phần mềm auto tune 8 bạn sẽ chỉnh sửa được bất cứ nốt nào với gợi ý về cao độ của nốt. Việc lựa chọn nốt nhạc nào còn phụ thuộc vào khả năng cảm thụ của mỗi người. Bên cạnh đó, việc thay đổi biên độ cũng cõ thể hiện hoặc ẩn trong cửa số chính của không gian làm việc.
Cách sử dụng auto tune hiệu quả
Trong auto tune có 2 kỹ thuật chỉnh tone là Automatic Mode và Graphical Mode. Nếu bạn muốn sử dụng auto tune một cách hiệu quả thì bạn phải hiểu rõ các control chính của chúng.
1. Automatic Mode
Đây là chế độ mặc định khi mở auto tune, chế độ này được thiết kế tự động phân tích âm thanh khi nó đi qua và giúp điều chỉnh âm thanh lên xuống đến note gần nhất khi mọi thứ đi qua. Ở chế độ này sẽ có nhiều công cụ chỉnh âm như sau:
– Input Type: Giúp auto tune tập trung vào các dải tần số và loại cụ thể dựa trên nội dung mà bạn đang muốn chỉnh sửa.
– Soprano: Cho giọng nữ hoặc giọng cao. – Alto/Tenor: Cho giọng bình thường. – Low Male: Cho Barry White.
– Instrument: Cho đàn vionlin, viola và các loại nhạc cụ đơn âm khác.
– Bass Inst: Cho các loại nhạc cụ thấp hơn, phù hợp để điều chỉnh guita.
– Scale: Cài đặt scale làm key thực cho bài hát của bạn chắc chắn sẽ giảm thiểu lỗi khi tự động điều chỉnh. Chromatic là scale mặc định và là scale phổ biến nhất.
– Retune Speed: Thiết lập tốc độ Auto-Tune nhanh hay chậm để điều chỉnh note. Thiết lập thời gian nhanh sẽ xóa các biến thể trong pitch nhưng kết quả chỉnh giọng không được tự nhiên. Đây là bước quan trọng trong việc tạo hiệu ứng T-Pain / Cher.
– Humanize: Cho phép note cố gắng duy trì tốc độ Retune speed chậm hơn so với note có thời lượng ngắn. Thông thường, bạn sẽ bắt đầu thiết lập 0 trong khi thiết lập Retune speed đảm bảo tất cả các note cần điều chỉnh đang được điều chỉnh, sau đó điều chỉnh Humanize để giúp note duy trì tốc độ Retune speed, không được điều chỉnh quá cao, trong khi vẫn đủ nhanh để điều chỉnh note có thời lượng ngắn hơn.
– Natural Vibrato: Được dùng để chế ngự natural vibrato của hiệu suất. Giữ nguyên thiết lập mặc định là 0 sẽ không ảnh hưởng đến rung giọng ban đầu, nhưng việc điều chỉnh sẽ giảm thiểu lượng rung được cho phép.
– Targeting Ignores Vibrato: Giúp điều chỉnh Auto cố gắng điều chỉnh và bỏ qua gì.
– Target Notes Via MIDI: Thiết lập này khá thú vị khi phát nhạc với Retune speed nhanh. Khi được sử dụng, Auto-Tune sẽ không làm gì cho đến khi note MIDI xuất hiện từ bài hát MIDI hoặc bàn phím, sau đó nó sẽ chuyển sang note MIDI hiện tại. Sau đó, người hát có thể phát bài hát trong giai điệu từ thiết bị MIDI và bản nhạc sẽ được điều chỉnh theo nội dung mà họ phát.
2. Graphical Mode
– Correction Mode to Graph: trượt hoặc click vào chế độ chỉnh sửa từ Auto to Graph.
– Options: Click chọn nút options nằm bên cạnh chế độ Correction mode.
+ Enter buffer seconds: Mặc định ở đây là 240 giây, tức là 4 phút ở tốc độ mẫu 44.1k hoặc 48k, dựa trên các thiết lập cho phiên. Bài hát yêu cầu 300 giây không cần thiết lập số lượng bộ đệm thực cao vì nó sẽ chiếm dụng nhiều RAM hệ thống. Thiết lập tối đa 14400 cho 4 giờ.
+ Default Retune speeds: Bạn có thể thiết lập Retune speed mặc định cho các thiết lập điều chỉnh khác nhau.
Qua đây chúng ta đã biết được auto tune là gì? Auto tune hoạt động như thế nào và cách sử dụng auto tune hiệu quả trong việc điều chỉnh âm thanh. Hi vọng những thông tin này sẽ hữu ích với bạn. Hãy thường xuyên truy cập tindep.com để cập nhật thêm nhiều kiến thức bổ ích khác.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Auto tune là gì? Cách chỉnh auto tune để có giọng hát hay tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.