Bạn đang xem bài viết Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Mầm non Bài thu hoạch BDTX Mầm non 44 Module tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Mầm non năm 2023 – 2024 bao gồm đầy đủ bài thu hoạch cho 44 Module trong Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Mầm non để thầy cô cùng tham khảo.
Với các chủ đề xoay quanh các vấn đề liên quan đến tâm sinh lý, môi trường học tập, ứng xử đồng nghiệp,.. giúp thầy cô có cái nhìn sâu sắc hơn liên quan đến ngành nghề của mình, để viết bài thu hoạch đạt kết quả cao. Bên cạnh đó, thầy cô còn có thể tham khảo thêm mẫu bài thu hoạch cho cấp Tiểu học, THCS và THPT. Mời thầy cô cùng theo dõi bài viết:
Bài thu hoạch BDTX Mầm non 44 Module
Module MN 1: Đặc điểm phát triển thể chất – Những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về phát triển thể chất
Module MN 2: Đặc điểm phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội – Mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về tình cảm, kỹ năng xã hội
Module MN 3: Đặc điểm phát triển ngôn ngữ, Những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về ngôn ngữ
Module MN 4: Đặc điểm phát triển nhận thức, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về nhận thức
Module MN 5: Đặc điểm phát triển thẩm mĩ, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về thẩm mĩ
Module MN 6: Chăm sóc trẻ mầm non
Module MN 7: Môi trường giáo dục cho trẻ mầm non
Module MN 8: Xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 3 – 36 tháng tuổi
Module MN 9: Xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi
Module MN 10: Tư vấn về chăm sóc giáo dục mầm non
Module MN 11: Tư vấn cho các bậc cha mẹ về chăm sóc giáo dục trẻ từ 3 – 36 tháng tuổi
Module MN 12: Tư vấn cho các bậc cha mẹ về chăm sóc giáo dục trẻ từ 3 – 6 tuổi
Module MN 13: Phương pháp tư vấn về giáo dục mầm non cho các tổ chức xã hội
Module MN 14: Phương pháp tư vấn về giáo dục mầm non cho các tổ chức xã hội
Module MN 15: Đặc điểm của trẻ có nhu cầu đặc biệt
Module MN 16: Chăm sóc giáo dục và đáp ứng trẻ có nhu cầu đặc biệt
Module MN 17: Lập kế hoạch giáo dục trẻ 3 – 36 tháng tuổi
Module MN 18: Lập kế hoạch giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi
Module MN 19: Phương pháp tìm kiếm khai thác xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục
Module MN 20: Phương pháp dạy học tích cực trong giáo dục mầm non
Module MN 21: Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong lĩnh vực phát triển thể chất
Module MN 22: Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong lĩnh vực phát triển nhận thức
Module MN 23: Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ
Module MN 24: Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong lĩnh vực phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội
Module MN 25: Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong lĩnh vực phát triển thẩm mĩ
Module MN 26: Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động vui chơi
Module MN 27: Thiết kế các hoạt động giáo dục lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và giáo dục an toàn giao thông
Module MN 28: Hướng dẫn sử dụng các thiết bị giáo dục theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu
Module MN 29: Hướng dẫn bảo quản sửa chữa một số thiết bị đồ dùng giáo dục và dạy học đơn giản
Module MN 30: Làm đồ dùng dạy học đồ chơi tự tạo
Module MN 31: Hướng dẫn sử dụng một số phần mềm vui chơi, học tập thông dụng cho trẻ mầm non
Module MN 32: Thiết kế và sử dụng giáo án điện tử
Module MN 33: Đánh giá trong giáo dục mầm non
Module MN 34: Sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
Module MN 35: Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non
Module MN 36: Sáng kiến kinh nghiệm trong giáo dục mầm non
Module MN 37: Quàn lí nhóm/ lớp học mầm non
Module MN 38: Lập dự toán mở trường mầm non tư thục
Module MN 39: Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo
Module MN 40: Phối hợp với gia đình để giáo dục trẻ mầm non
Module MN 41: Phối hợp nhà trường với cộng đồng các tổ chức xã hội để giáo dục trẻ mầm non
Module MN 42: Tham gia vào các hoạt động chính trị – xã hội của giáo viên mầm non
Module MN 43: Giáo dục vì sự phát triển bền vững trong giáo dục mầm non
Module MN 44: Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong giáo dục mầm non
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 1
ĐẠO ĐỨC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG GIAO TIẾP, ỨNG XỬ VỚI TRẺ MẦM NON
1. Nhà giáo phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c. Đủ sức khỏe theo yêu cầu của nghề nghiệp;
d. Lý lịch bản thân rõ ràng.
2. Khái niệm đạo đức, đạo đức nhà giáo, đạo đức của người giáo viên mầm non.
+ Đạo đức nhà giáo: Đạo đức nhà giáo là phẩm chất của người giáo viên được hình thành do tu dưỡng, rèn luyện theo các quy định, tiêu chuẩn, yêu cầu….trong hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên và trong cuộc sống với tư cách một nhà giáo, được thể hiện ra bên ngoài qua nhận thức, thái độ và hành vi của họ.
+ Đạo đức của người giáo viên mầm non: Là những phẩm chất của người giáo viên mầm non được hình thành do tu dưỡng, rèn luyện theo các quy định, tiêu chuẩn, yêu cầu…trong chăm sóc và giáo dục trẻ e4m và trong cuộc sống với tư cách một nhà giáo được thể hiện ra bên ngoài qua nhận thức, thái độ, hành vi.
3. Phẩm chất đạo đức của người giáo viên mầm non thể hiện ở những điểm sau:
a. Yêu nước, có niềm tin vào chế độ xã hội chủ nghĩa.
– Trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
– Chấp hành tốt luật pháp Nhà nước, chủ trương, chính sách của Đảng và những qui định của ngành, của trường mầm non.
– Có định hướng tốt trong đổi mới nội dung, phương pháp chăm sóc, giáo dục, bảo vệ và nuôi dưỡng trẻ.
– Làm một công dân tốt có ý thức trách nhiệm đối với xã hội, tham gia phát triển văn hóa- xã hội của cộng đồng; mẫu mực trong hành vi giao tiếp ứng xử là tấm gương cho trẻ noi theo.
b. Yêu thương, tôn trọng và công bằng với trẻ.
– Không phân biệt đối xử với trẻ và chất nhận sự đa dạng của trẻ;
– Tận tụy chăm sóc trẻ và kiên nhẫn trong giáo dục trẻ mầm non.
– Xây dựng mối quan hệ thân mật, gần gũi, ân cần, chu đáo với trẻ ở các độ tuổi khác nhau ( tuổi nhà trẻ và tuổi mẫu giáo)
– Coi trọng tính tích cực, chủ động, sáng tạo cá nhân của trẻ mầm non; động viên khuyến khích trẻ tích cực tham gia vào hoạt động chung/nhóm;
– Xây dựng và duy trì việc phối hợp với gia đình trong việc chăm sóc-giáo dục trẻ; tuyên truyền về trẻ và phổ biến thông tin về phương pháp giáo dục trẻ.
c. Yêu nghề, tâm huyết, gắn bó và có trách nhiệm cao với nghề nghiệp.
– Có tình cảm và yêu trẻ, có động cơ yêu nghề, say mê sáng tạo, nhanh chóng thích ứng với tình huống mới.
– Có ý thích tự học, tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ chăm sóc – giáo dục trẻ trong độ tuổi.
– Có quan hệ tin cậy dễ chịu với người khác, hợp tác thiện chí, trau dồi kinh nghiệm tự hoàn thiện bản thân.
– Có suy nghĩ và quan điểm tích cực, hoàn thành tốt các công việc được giao nhằm đáp ứng với các yêu cầu mới mục tiêu chăm sóc – giáo dục, bảo vệ và nuôi dưỡng trẻ.
d. Có ý thức tổ chức, có đạo đức tốt, yêu thương đồng cảm với người khác, mềm dẻo, hiểu biết, sáng tạo, lối sống lành mạnh, trung thực, giản dị phù hợp với văn hóa dân tộc.
4. Yêu cầu đạo đức nhân cách của người giáo viên mầm non.
Dựa vào phẩm chất đạo đức trong mô hình nhân cách của người giáo viên mầm non, các quy định về đạo đức người giáo viên mầm non, trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ, giáo viên cần tuân thủ các yêu cầu sau:
– Yêu nghề, tâm huyết với nghề, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hòa nhã với trẻ, đồng nghiệp, sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của trẻ, đồng nghiệp và cộng đồng, được đồng nghiệp, người dân tín nhiệm và trẻ yêu quý.
– Yêu thương, tôn trọng và công bằng với trẻ.
+ Không phân biệt đối xử với trẻ và chấp nhận sự đa dạng của trẻ.
+ Tận tụy chăm sóc trẻ và kiên nhẫn trong giáo dục mầm non.
+ Xây dựng mối quan hệ thân mật, gần gũi, ân cần, chu đáo với trẻ ở các độ tuổi khác nhau (tuổi nhà trẻ và tuổi mẫu giáo)
+ Coi trọng tính tích cực, chủ động, sáng tạo cá nhân của trẻ mầm non; động viên khuyến khích trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động chung/nhóm.
+ Xây dựng và duy trì việc phối hợp với gia đình trong việc chăm sóc – giáo dục trẻ; tuyên truyền về trẻ và phổ biến thông tin về phương pháp giáo dục trẻ.
– Tân tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội duy của đơn vị, nhà trường, của ngành, sẵn sàng khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.
– Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường.
– Thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
– Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục.
– Chấp hành kỉ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân công.
– Không có biểu hiện tiêu cực trong cuốc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
– Không vi phạm các quy định về hành vi nhà giáo không được làm.
* – Giao tiếp, ứng xử với trẻ mầm non với trẻ mầm non là quá trình tương tác của giáo viên mầm non với trẻ, những phản ứng hành vi của giáo viên nảy sinh trong quá trình giao tiếp với trẻ do những rung cảm cá nhân kích thích nhằm lĩnh hội, truyền đạt những tri thức, vốn kinh nghiệm của cá nhân xã hội trong những tình huống nhất định.
5. Những biểu hiện đạo đức của người giáo viên mầm non trong giao tiếp ứng xử với trẻ.
Trong khi giao tiếp, ứng xử với trẻ, giáo viên nên lưu ý một số điểm sau:
– Trong chăm sóc, giáo dục trẻ, cô giáo cần phải luôn yêu thương trẻ như con, khéo léo và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của trẻ là: được ăn, được vui chơi và học tập. giáo viên cần yêu thương từng trẻ, yêu thương trẻ như con em mình, điều đó đòi hỏi sự tận tụy và khéo léo dịu dàng, nhạy cảm và tinh tế trong chăm sóc và giáo dục trẻ. Muốn như vậy, trong quá trình giáo dục, giáo viên tạo bầu không khí ấm cúng như gia đình. Đồng thời giáo viên cần chú ý đáp ứng đúng lúc, kịp thời những nhu cầu cơ bản của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ phát triển một cách thuận lợi.
– Giáo viên cần dành mọi suy nghĩ , hành động ưu ái cho trẻ, vì trẻ, đảm bảo cho trẻ phát triển tối đa những tiềm năng vốn có theo khoa học, theo mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục mầm non.
– Giao tiếp ứng xử với trẻ bằng nhưng cử chỉ hành vi dịu hiền, nhẹ nhàng, cởi mở, vui tươi, tạo cho trẻ một cảm giác an toàn, bình yên, dễ chịu khi được đến trường, nhờ có cảm giác an toàn, trẻ mới bộc lộ tính hồn nhiên, ngây thơ, trong trắng của tuổi thơ. Điều này luôn nhắc nhở giáo viên lấy cảm xúc trân thực của mình khi tiếp xúc với trẻ, xúc cảm chân thực nhưng thiên về tình thương, nhẹ nhàng mà vui tươi, cởi mở, phù hợp với tâm sinh lý của trẻ, gieo vào lòng trẻ những sắc thái cảm xúc tích cực của con người.
– Trước mỗi tình huống, giáo viên cần bình tĩnh không nên vội vàng, nóng nảy, nếu giáo viên nóng nảy thiếu kiềm chế, sẽ có những hành vi không hợ lý với trẻ, trong khi đó, bất cứ hành vi nào của giáo viên đều được trẻ ghi dấu lại trong tâm trí trẻ. Giáo viên nên tìm hiểu kĩ những nguyên nhân dẫn đến nhưỡng biểu hiện hành vi bất thường của trẻ để có hướng giải quyết hợp lý nhất.
– Giáo viên ứng xử công bằng với tất cả trẻ, không phân biệt so sánh trẻ này với trẻ khác dành tình yêu và sự quan tâm với tất cả các trẻ như nhau, giáo viên không được quá quan tâm nhiều đến một trẻ nào đó. Do đó, giáo viên cần phải vừa quan tâm đến cả lớp vừa phải quan tâm đến từng trẻ. Mỗi trẻ có những đặc điểm riêng về thể chất, về nhu cầu, về sở thích, hứng thú, khả năng…., giáo viên cần nắm bắt được các đặc điểm đó để có cách giáo tiếp ứng xử phù hợp đối với trẻ.
– Tạo ra bầu không khí thân thiện, cởi mở trong suốt quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ là điều rất quan trọng, giáo viên lúc nào cũng thể hiện khuôn mặt rạng rỡ, nhiệt tình, trìu mến, tạo cho trẻ cảm thấy mình đang được quan tâm.
– Giáo viên cần hiểu trẻ, nên tìm những điểm tốt điểm tích cực của trẻ, để nêu gương khích lệ trẻ tạo cho trẻ có được sự tự tin, phấn khởi.
– Cần tôn trọng trẻ, lắng nghe ý kiến của trẻ và sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của trẻ, không nên lờ đi trước ý kiến của trẻ.
– Cần linh hoạt trong cách xử lý tình huống với trẻ, không nên cứng nhắc vì mỗi trẻ là một các thể riêng biệt, một tính cách và sở thích khác nhau. Giáo viên cần hiểu trẻ và tạo nhiều cơ hội để trẻ được thể hiện trong các tình huống khác nhau.
6. Những hạn chế trong giao tiếp, ứng xử của giáo viên mầm non đối với trẻ và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển của trẻ mầm non.
– Giáo viên chưa hiểu trẻ và nhu cầu của trẻ trong các hoạt động ở trường mầm non, chưa thật sự chú ý, tập trung, lôi cuốn trẻ, khích lệ trẻ tham gia vào các hoạt động, chưa tạo được không khí thật sự vui tươi và kích thích những ham thích, hứng khởi cần có ở trẻ.
– Giáo viên đôi khi không kiềm chế được cảm xúc nên ảnh hưởng đến trẻ. Nhiều giáo viên cho rằng giờ ăn là dễ khiến cô giáo nóng giận và khó chịu và thường cô giáo trách phạt trẻ bằng nhiều hình thức như đánh, nhốt trẻ vào nhà vệ sinh, ép trẻ ăn… Một số giáo viên do không kìm chế được cảm xúc của bản thân nên vẫn còn hiện tượng nóng giận, bực bội, la mắng, trách móc trẻ. Điều này sẽ ảnh hưởng nhiều đến tâm lý của trẻ như: trẻ sẽ cảm thấy sợ hãi, không tự tin, sợ đến trường…
– Trẻ trong lớp quá đông cũng tạo nhiều áp lực cho giáo viên, giáo viên sẽ thường xuyên bị căng thẳng, từ đó mà tâm trạng không tốt.
– Do khối lượng công việc qáu hiều, áp lực của công việc khiến giáo viên cảm thấy mệt mỏi cũng ảnh hưởng nhiều đến giao tiếp với trẻ.
– Giáo viên có quan niệm sai lầm khi cho rằng trẻ tuổi này rất bướng bỉnh, lì lợm và phải giáo dục nghiêm khắc, phải trách phạt, la mắng cho trẻ biết sợ, biết chừa, thường cấm đoán và chỉ mong trẻ biết nghe lời.
* Nguyên nhân:
Kỹ năng giao tiếp ứng xử của giáo viên mầm non với trẻ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó có thể kể đến các yếu tố nhận thức, yếu tố quan điểm giáo dục, yếu tố về tính chất công việc và yếu tố về mối quan hệ trong công việc. Đây là những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ. Cụ thêt:
– Về yếu tố nhận thức: Là sự hiểu biết của giáo viên về pháp luật và yêu cầu của đạo đức người giáo viên mầm non trong chăm sóc và giáo dục trẻ. Đó cũng là sự hiểu biết của giáo viên về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. Hiện nay, nhiều giáo viên chưa hiểu và nắm vững những yêu cầu về đạo đức của người giáo viên, chưa hiểu và nắm vững các đặc điểm tâm sinh lí của trẻ, nên trong quá trình giao tiếp ứng xử với trẻ không thỏa mãn được những nhu cầu của trẻ, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. Điều này cho thấy công tác giáo dục đạo đức trong ngành sư phạm chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Những tấm gương sáng về đạo đức nhà giáo hi sinh, tận tụy với trẻ chưa được xã hội động viên quan tâm tôn vinh kịp thời.
– Về quan điểm giáo dục trẻ: Nhiều giáo viên có quan niệm sai lầm trong giao tiếp ứng xử với trẻ như để giáo dục trẻ nhanh nhất, hiệu quả nhất thì đe dọa, trừng phạt, trách mắng là phương pháp giáo dục hiệu quả. Một số giáo viên quá nghiêm khắc với trẻ, nghĩ rằng cần phải làm cho trẻ biết sợ, biết vâng lới bằng những hình phạt nặng nề nhơ đánh, nhốt trẻ vào nhà vệ sinh… Đây là quan điểm hết sức sai lầm của giáo viên.
– Về tính chất công việc và chế độ đãi ngộ của giáo viên: Giáo viên mầm non so với các bậc học khác phải làm việc vất vả, khối lượng công việc nhiều, lại phải chịu nhiều áp lực như chất lượng giảng dạy, thanh tra, kiểm tra. Tuy n hiên chế độ đãi ngộ với giáo viên của nhà trường và địa phương không thỏa đáng, điều đó cũng ảng hưởng đến tâm lý giáo viên và ảnh hưởng đến việc giao tiếp, ứng xử với trẻ. Mặt khác, số lượng trẻ trong lớp quá đông, có nhiều trẻ bướng bỉnh, không nghe lời, hay quậy phá khiến giáo viên bị căng thẳng, từ đó dẫn đến hượng tượng quát mắng, dọa nạt trẻ.
– Về các mối quan hệ trong công việc ( quan hệ với cấp trên, đồng nghiệp và phụ huynh): Sự không thuận lợi trong các mối quan hệ này cũng khiến giáo viên cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi, bực bội, điều đó ảnh hưởng nhiều dến hoạt động giao tiếp và ứng xử với trẻ. Ví dụ: Sự chỉ đạo không nhất quán và khách quan từ cấp trên; quan hệ với đồng nghiệp không tốt, có nhiều bất đồng; việc phối kết hợp với phụ huynhtrong chăm sóc và giáo dục trẻ chưa tốt….
* Biện pháp tăng cường nhận thức, thái độ đạo đức người giáo viên mầm non trong giao tiếp, ứng xử với trẻ.
– Tăng cường nhận thức pháp luật, nhận thức về yêu cầu/chuẩn mựcđạo đức của giáo viên mầm non, về đặc điểm tâm sinh lí của trẻ em.
– Nâng cao nhận thức của giáo viên mầm non về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ.
* Biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức của người giáo viên mầm non
– Tổ chức rèn luyện hành vi/thói quen đạo đức của giáo viên mầm non trong các tình huống giao tiếp, ứng xử với trẻ mầm non.
– Giám sát hỗ trợ và điều chỉnh giáo viên mầm non trong giao tiếp ứng xử với trẻ mầm non.
* Biện pháp đảm bảo các điều kiện để giáo viên mầm non nâng cao đạo đức trong giao tiếp, ứng xử với trẻ.
– Nâng cao đạo đức của người cán bộ quản lí của nhà trường.
– Đảm bảo điều kiện làm việc, môi trường làm việc để giảm áp lực đối với giáo viên mầm non.
– Động viên, đãi ngộ và tôn vinh người giáo viên mầm non.
…
>> Tải file để tham khảo trọn bộ
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Mầm non Bài thu hoạch BDTX Mầm non 44 Module tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.