Bạn đang xem bài viết Bộ đề ôn thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 10 sách Kết nối tri thức với cuộc sống 28 Đề thi Văn giữa kì 1 lớp 10 (Có đáp án) tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Bộ đề ôn thi giữa kì 1 Văn 10 Kết nối tri thức gồm 28 đề ôn thi có đáp án giải chi tiết kèm theo bảng ma trận đề thi. Đây là tài liệu vô cùng hữu ích giúp các bạn học sinh ôn luyện làm quen với các dạng bài tập giữa học kì 1.
TOP 28 Đề ôn tập giữa kì 1 Ngữ văn 10 Kết nối tri thức được biên soạn với nhiều mức độ câu hỏi khác nhau về cả truyện ngắn và thơ với các ngữ liệu ngoài chương trình SGK. Hi vọng qua tài liệu này sẽ là người bạn đồng hành giúp các em học sinh lớp 10 dễ dàng ôn tập, hệ thống kiến thức, luyện giải đề, rồi so sánh kết quả thuận tiện hơn. Vậy dưới đây là trọn bộ 28 đề ôn thi giữa kì 1 Văn 10 Kết nối tri thức mời các bạn cùng theo dõi.
Đề ôn thi giữa kì 1 Văn 10 – Đề 1
Đề thi giữa kì 1 Văn 10
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
GIẾT CON SƯ TỬ Ở NÊ-MÊ
Thuở ấy ở Nê-mê có một con sư tử to lớn hung dữ gấp mười lần con sư tử ở Xi-tê-rông. Bố nó chính là tên Đại khổng lồ Ty-phông, đã có lần quật ngã Dớt. Mẹ nó là Ê-chit-na, một con quỷ cái nửa người nửa rắn. Các anh em sư tử cũng đều là những loại ghê gớm cả. Nữ thần Hê-ra đã nuôi con sư tử này và đem thả vào vùng Nê-mê. Ác thú sống trong một cái hang có hai lối: một lối ra, một lối vào. Ngày ngày nó xuống đồng cỏ bắt gia súc, phá hoại mùa màng của nhân dân. Sư tử Nê-mê còn khác sư tử Xi-tê-rông ở chỗ không cung tên, gươm dao nào đâm thủng, bắn thủng da nó được. Hê-ra-clet làm thế nào để trị được con quái vật này? Các vị thần luôn luôn theo dõi giúp đỡ người anh hùng. Thần A-pô-lông cho chàng một cây cung và một ống tên. Thần Héc-mes cho chàng một thanh gươm dài và cong. Thần Hê-phai-tôx rèn cho chàng một bộ áo giáp vàng. Còn nữ thần A-then-na ban cho chàng một bộ quần áo do tự tay nàng dệt lấy vải may thành áo, thành quần rất đẹp. Đây là cây chùy gỗ tự tay chàng làm lấy trước khi đi diệt trừ ác thú ở Xi-tê-rông. Hồi ấy chàng tìm thấy một cây gỗ to và quý ở trong một khu rừng già. Cây gỗ rắn như sắt, chắc như đồng khiến chàng nghĩ tới có thể sử dụng nó làm một thứ vũ khí. Chàng bèn đốn cây chặt hết cành lá, chỉ lấy đoạn gốc để đẽo thành chùy. Chính với cây chùy này mà chàng hạ thủ được con sư tử Xi-tê-rông
Nhưng lần giao đấu này với sư tử Nê-mê không dễ dàng như lần trước. Hê-ra-clet phải tìm đến tận hang ổ của con vật. Chàng rình mò, xem xét thói quen, tính nết của nó rồi nghĩ kế diệt trừ. Sư tử Nê-mê ở trong một cái hang có hai cửa, vì thế không dễ đón đánh được nó. Hê-ra-clet thấy tốt nhất là phải lấp kín đi một cửa, buộc nó phải về theo một con đường nhất định. Và chàng mai phục ngay trước cửa hang. Chờ cho con vật ra khỏi hang, chàng giương cung bắn. Những mũi tên của chàng lao vút đi trúng liên tiếp vào thân con ác thú nhưng bật nảy ra và quằn đi như bắn vào vách đá. Không còn cách gì khác là phải lao vào con ác thú giao chiến với nó bằng gươm, bằng chùy. Nhưng đến gần nó thì thật là nguy hiểm. Hê-ra-clet thận trọng trong từng đòn đánh con vật, vì chỉ sơ hở một chút thì người anh hùng sẽ biến thành bữa ăn ngon miệng cho sư tử. Lừa cho ác thú vồ hụt, chàng vung gươm bổ một nhát trời giáng xuống đầu nó. Nhưng ghê gớm làm sao, thanh gươm bật nẩy như khi ta chém dao xuống đá. Da con vật chẳng hề xây xát. Hê-ra-clet dùng chùy. Chàng hy vọng nện liên tiếp vào đầu nó thì nó sẽ không thể còn sức mà giao đấu với chàng. Nhưng chàng không thể nào nện liên tiếp vào đầu con vật. Chàng còn phải tránh những đòn ác hiểm của nó như quật đuôi, vả trái, tát phải, nhẩy bổ, lao húc… Bây giờ thì chỉ còn cách vật nhau với nó. Hê-ra-clet lợi dụng một đòn tấn công hụt của ác thú, nhảy phắt lên lưng, cỡi trên mình nó, hai chân quặp lấy thân còn hai tay vươn ra bóp cổ, ấn đầu nó xuống đất. Con sư tử không còn cách gì đối phó lại được. Hai chân sau của nó ra sức đạp mạnh xuống đất để hất người ngồi trên lưng nó xuống, nhưng vô ích. Còn hai chân trước của nó chỉ biết cào cào trên mặt đất. Trong khi đó thì đôi bàn tay của Hê-ra-clet, như đôi kìm sắt thít chặt lấy cổ họng nó, khiến nó ngạt thở phải há hốc mồm ra và hộc hộc lên từng cơn. Chẳng bao lâu thì con thú yếu dần, cuối cùng chỉ còn là một cái xác. Thế là Hê-ra-clet vượt qua được một thử thách, lập được một chiến công kỳ diệu. Chàng muốn lột lấy bộ da sư tử làm áo giáp, dùng đầu sư tử làm mũ đội. Nhưng chẳng dao nào rạch được trên da con vật. Hê-ra-clet lấy luôn móng sắc con vật thay dao. Và chàng mặc bộ áo của chiến công ấy, đội chiếc mũ của vinh quang ấy, trở về Mi-xen báo công với nhà vua Ơ-rit-xtê. Với bộ áo bằng da sư tử Nê-mê, từ nay trở đi Hê-ra-clet trở thành vô địch, không vũ khí nào có thể làm chàng đứt thịt rách da. […]
Để ghi nhớ chiến công của người anh hùng Hê-ra-clet, nhân dân Hy Lạp sau này cứ hai năm một lần tổ chức Hội Nê-mê ở thung lũng Nê-mê thuộc đất Ác-gô-lit. Hội mở vào giữa mùa hè thường kéo dài độ ba đến bốn ngày để tỏ lòng thành kính và biết ơn đối với thần Dớt. Sau cái nghi lễ tôn giáo là đến các trò thi đấu thể dục thể thao. Trong thời gian mở hội, các thành bang Hy Lạp tạm thời hòa hoãn các cuộc xung đột, các mối hiềm khích để vui chơi.
(Trích Mười hai kỳ công của Hê-ra-clet, Thần thoại Hy Lạp, Nguyễn Văn Khỏa, NXB Văn học, 2014, tr.386-389)
Lựa chọn đáp án đúng:
1. Sự kiện chính được kể trong văn bản trên là gì?
A. Hê-ra-clet giết con sư tử ở Xi-tê-rông.
B. Hê-ra-clet giết con sư tử ở Nê-mê.
C. Hê-ra-clet nhận vũ khí từ các vị thần.
D. Hê-ra-clet được các thần giao sứ mệnh giúp loài người.
2. Ai là người nuôi con sư tử Nê-mê?
A. Thần Dớt.
B. Thần A-pô-lông.
C. Thần Héc-mes.
D. Nữ thần Hê-ra.
3. Con sư tử Nê-mê thường gây họa gì cho con người?
A. Gây ra lũ lụt, mất mùa.
B. Bắt dân xứ Nê-mê phải hàng năm phải hiến tế người.
C. Bắt gia súc, phá hoại mùa màng.
D. Gây thảm họa động đất, sóng thần.
4. Hê-ra-clet hạ được con sư tử ở Nê-mê bẳng cách nào?
A. Dùng vũ khí của các vị thần ban cho.
B. Nhờ vào sự giúp sức của các vị thần.
C. Dùng cây chùy mà chàng tự làm.
D. Dùng chính đôi bàn tay của mình.
5. Chi tiết Hê-ra-clet lấp kín một cửa hang của con sư tử Nê-mê cho thấy chàng là con người như thế nào?
A. Thông minh.
B. Dũng cảm
C. Kiên quyết
D. Tài hoa.
6. Hình tượng sư tử Nê-mê có ý nghĩa gì?
A. Tượng trưng cho lực lượng thống trị xã hội tàn ác.
B. Chỉ những hiện tượng tự nhiên gây tai họa cho con người.
C. Chỉ những các hiện tượng tiêu cực của xã hội.
D. Tượng trưng cho những tính cách tiêu cực của loài người.
7. Chiến công của Hê-ra-clet trong câu chuyện có ý nghĩa gì?
A. Ca ngợi sức mạnh của nhà nước A-then cổ đại.
B. Ca ngợi, tự hào về sức mạnh và trí tuệ của con người.
C. Phản ánh những xung đột xã hội căng thẳng.
D. Phản ánh công cuộc khám phá đại dương của người Hy Lạp cổ.
Trả lời các câu hỏi:
8. Theo bạn, có thể lược bỏ chi tiết miêu tả con sư tử Nê-mê “không cung tên, gươm dao nào đâm thủng, bắn thủng da nó được” trong văn bản hay không? Vì sao?
9. Qua chi tiết Hê-ra-clet dù có đủ vũ khí được thần linh ban phát nhưng vẫn phải dùng chính đôi tay của mình để diệt trừ ác thú, bạn rút ra bài học gì?
10. Sau khi diệt trừ con sư tử Nê-mê, Hê-ra-clet có được thêm bộ áo giáp và mũ hộ thân. Từ chi tiết này, bạn quan niệm như thế nào về mối quan hệ giữa thách thức và cơ hội? (Trả lời bằng 4-5 câu)
II. VIẾT (4.0 điểm)
Viết một bài luận (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của văn bản Giết con sư tử ở Nê-mê.
Đáp án đề thi giữa kì 1 Văn 10
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
|||||||||||||||||||
I |
ĐỌC HIỂU |
6.0 |
||||||||||||||||||||
|
3.5 |
|||||||||||||||||||||
8 |
– Không thể lược bỏ chi tiết miêu tả con sử tử Nê-mê “không cung tên, gươm dao nào đâm thủng, bắn thủng” – Vì nếu thiếu chi tiết này thì tác phẩm không thể miêu tả cuộc chiến giữa con người và ác thú căng thẳng, làm nổi bật thử thách của nhân vật chính; đồng thời, không thể tôn vinh sức mạnh của Hê-ra-clet. |
1.0 |
||||||||||||||||||||
9 |
– Nêu ra bài học cho bản thân. – Lí giải lí do bản thân nêu bài học ấy. |
1.0 |
||||||||||||||||||||
10 |
– Nêu quan niệm của bản thân về mối quan hệ giữa thử thách và cơ hội. – Lí giải được những lí do nêu quan điểm như vậy. |
0.5 |
||||||||||||||||||||
II |
VIẾT |
4.0 |
||||||||||||||||||||
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề |
0.5 |
|||||||||||||||||||||
b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Ý nghĩa, giá trị của văn bản Giết con sư tử ở Nê-mê. |
0.5 |
|||||||||||||||||||||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau: |
2.0 |
|||||||||||||||||||||
– Giới thiệu ngắn gọn về xuất xứ, nhân vật chính và nội dung bao quát của tác phẩm Giết con sư tử ở Nê – mê. – Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật: + Về nội dung, câu chuyện kể về một trong những kì công của Hê-ra-clet; thông qua đó, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên của người Hy Lạp cổ; ngợi ca sức mạnh thể chất và trí tuệ của con người. + Về nghệ thuật, văn bản chứa đựng những đặc trưng của nghệ thuật cổ đại Hy Lạp: sự phong phú của trí tưởng tượng; tính hấp dẫn, li kì của thử thách để làm bật những phẩm chất của nhân vật chính… – Nêu được bài học rút ra từ câu chuyện (có thể là bài học dựa vào chính bản thân mình hoặc không ngại khi phải đương đầu với thử thách) / thể hiện sự đồng tình / không đồng tình với thông điệp của câu chuyện trong tác phẩm…. |
||||||||||||||||||||||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. |
0.5 |
|||||||||||||||||||||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0.5 |
|||||||||||||||||||||
Tổng điểm |
10.0 |
Đề ôn thi giữa kì 1 Văn 10 – Đề 2
Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 10
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản trên và thực hiện những yêu cầu :
Lễ hội Ok Om Bok
Hàng năm, Lễ hội Ok Om Bok được tổ chức, nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào Khmer Nam Bộ. Năm nay, Lễ hội Ok Om Bok – Đua ghe ngo Sóc Trăng lần thứ IV khu vực Đồng bằng sông Cửu Long diễn ra trong 7 ngày (từ ngày 5 đến ngày 11/11) với nhiều hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao đặc sắc.
Sóc Trăng là tỉnh có đông đồng bào Khmer nhất cả nước với hơn 400.000 người, chiếm gần 31% dân số cả tỉnh. Người Khmer ở đây coi Mặt Trăng là một vị thần điều tiết mùa màng trong năm. Vì vậy, cứ vào khoảng giữa tháng 10 âm lịch hàng năm, cũng là những ngày cuối mùa mưa và là thời gian thu hoạch hoa màu đủ loại, trong đó có lúa nếp là sớm nhất, họ lấy lúa nếp làm thành cốm dẹp cùng các hoa màu khác để làm lễ vật cúng Mặt Trăng. Nghi thức lễ được tiến hành vào tối 15/10 âm lịch, khi mặt trăng lên cao, mọi người tập trung tại sân chùa hay sân nhà để làm lễ. Người ta cắm hai cây trúc và dùng lá dừa làm hình cái cổng vòm, trên cổng có giăng […] Cúng xong, mọi người quây quần cùng thu lộc các đồ cúng để hưởng phước, các em nhỏ thì vui chơi, múa hát cho đến đêm khuya.
Trong Lễ hội Ok Om Bok, Hội đua ghe ngo cũng là hoạt động mà bà con Khmer Nam Bộ mong chờ. Đua ghe ngo là nghi thức truyền thống tiễn đưa thần nước, sau mùa gieo trồng về với biển cả, cũng là nghi thức tôn giáo tưởng nhớ rằng thần rắn Nagar xưa biến thành khúc gỗ để đưa Phật qua sông. Chiếc ghe ngo là vật dụng được người Khmer và nhà chùa coi là linh thiêng, cũng là tài sản quý của cả phum sóc, được bảo quản cẩn thận tại chùa. Trước kia, mỗi năm ghe ngo được hạ thủy một lần vào ngày lễ hội Ok Om Bok. Ghe ngo có chiều dài khoảng 22 đến 26 m, mỗi ghe có từ 50 – 60 tay bơi. Nguyên bản chiếc ghe ngo là loại thuyền độc mộc lớn, làm từ thân cây gỗ tốt. Ngày nay, ghe ngo được đóng bằng nhiều tấm ván dài ghép lại với nhau. Ghe ngo có mũi và lái cong, thân được trang trí hoa văn sặc sỡ, đầu ghe có hình con thú biểu trưng cho ghe và chùa của mình. Giữa lườn ghe người ta đặt một cây dài từ đầu đến cuối thân ghe gọi là cây cần câu nhằm giữ thăng bằng và làm cho ghe có sức bật tốt khi bơi. Để có thể bước vào cuộc đua ghe ngo sôi nổi, công tác chuẩn bị được tiến hành rất chu đáo. Từ việc sửa chữa, đóng ghe ngo mới, sơn vẽ hoa văn lại trên thân ghe cho đến tập luyện bơi. Đặc biệt, các chùa Khmer có đội ghe ngo tham gia còn tổ chức một nghi lễ rất quan trọng, đó là lễ hạ thủy. Ngày nay, nghi lễ hạ thủy không chỉ được thực hiện một lần vào dịp Lễ hội Ok Om Bok – Đua ghe ngo như trước, mà có khi nhiều lần trong năm (tùy theo điều kiện của các chùa) để tham gia các giải đua cấp huyện nhằm kiểm tra đội ghe, hướng tới giải đua của tỉnh. Đối với đồng bào Khmer Nam Bộ, lễ hạ thủy ghe ngo vừa mang tính truyền thống, vừa mang yếu tố tâm linh, góp phần vào sự đa dạng văn hóa và phát triển xã hội.
Năm nay, Lễ hội Ok Om Bok – Đua nghe ngo được tổ chức trong 7 ngày, với nhiều hoạt động hấp dẫn [… ]Điểm nhấn của Lễ hội chính là Giải Đua ghe ngo với 2 nội dung thi đấu 1.000m đối với nữ, 1.200m đối với nam diễn ra trong 2 ngày 10 và 11/11.
Những năm gần đây, Lễ hội Ok Om Bok – Đua ghe Ngo ở Sóc Trăng ngày càng được tổ chức quy mô, đi vào chiều sâu hơn. Lễ hội chính là dịp tăng cường các mối quan hệ cộng đồng để đồng bào các dân tộc ở Sóc Trăng ngày càng gắn kết, thi đua lao động sản xuất, xây dựng quê hương giàu đẹp
(Theo Thạch Nhi)
Hãy chọn đáp án đúng những câu sau đây:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là:
A. Nghị luận
B. Tự sự
C. Thuyết minh
D. Miêu tả
Câu 2. Trong văn bản, người Khmer quan niệm vị thần nào điều tiết mùa màng trong năm?
A. Mặt Trăng
B. Mặt Trời
C. Thần Nước
D. Thần Rắn
Câu 3.Theo văn bản, chiếc ghe ngo là vật dụng được người Khmer bảo quản tại đâu?
A. Nhà riêng
B. Nhà bảo tàng
C. Nhà truyền thống
D. Nhà chùa
Câu 4. Đua ghe ngo là nghi thức truyền thống tiễn đưa…………….., sau mùa gieo trồng về với biển cả, cũng là nghi thức tôn giáo tưởng nhớ rằng thần rắn Nagar xưa biến thành khúc gỗ để đưa Phật qua sông
A. Thần Sông
B. Thần Nước
C. Thần Biển
D. Thần Rắn
Câu 5. Vì sao nhan đề của văn bản là Lễ hội Ok Om Bok mà không phải là Lễ hội Ok Om Bok – Đua ghe ngo?
A. Vì đây là lễ hội của đồng bào Khmer ở Sóc Trăng
B. Vì hoạt động đua ghe ngo không diễn ra năm nay
C. Vì đua ghe ngo chỉ là một hoạt động trong lễ hội
D. Vì điểm nhấn của lễ hội chính là Giải Đua ghe ngo
Câu 6. Sự kết hợp giữa thuyết minh với miêu tả trong văn bản trên đã đem đến hiệu quả gì?
A. Thông tin được đề cập cụ thể, sinh động và dễ hình dung hơn.
B. Nội dung được đề cập giàu tính thẩm mĩ và tính hư cấu hơn.
C. Văn bản có đầy đủ đặc điểm của phong cách ngôn ngữ báo chí.
D. Văn bản thể hiện rõ nét văn hóa của người dân ở Sóc Trăng.
Câu 7. Những thông tin nào ở cột B đúng với nội dung được nêu ở cột A?
A |
B |
Chiếc ghe ngo |
a/ chiều dài khoảng 30 mét |
b/ nghi thức truyền thống tiễn đưa thần Nước |
|
c/ thuyền độc mộc lớn, làm từ thân cây gỗ |
|
d/lễ hạ thủy ghe ngo mang yếu tố tâm linh |
|
e/có mũi và lái cong, thân được trang trí hoa văn sặc sỡ |
|
g/ đầu ghe có hình con thú biểu trưng cho ghe và chùa |
|
h/tượng trưng cho thần Rắn Na –ga khi qua sông |
|
i/ giữa lườn ghe đặt một cây dài từ đầu đến cuối thân ghe |
Hãy trả lời những câu sau đây:
Câu 8. Đề tài của văn bản trên là gì? Dựa vào yếu tố nào để nhận biết điều đó?
Câu 9. Hãy chỉ ra tác dụng của những dòng in đậm trong văn bản trên.
Câu 10. Viết đoạn văn (khoảng 3 – 4 câu) nêu suy nghĩ của anh/chị về Lễ hội Ok Om Bok.
II. PHẦN VIẾT (4.0 điểm)
Từ văn bản trên, anh/chị hãy viết bài văn nghị luận về ý nghĩa việc giữ gìn lễ hội trong đời sống tinh thần của người Việt Nam.
Đáp án đề thi giữa kì 1 Văn 10
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
I |
Đọc hiểu |
6.0 |
|
1 |
Đáp án : C |
0.5 |
|
2 |
Đáp án : A |
0.5 |
|
3 |
Đáp án : D |
0.5 |
|
4 |
Đáp án : B |
0.5 |
|
5 |
Đáp án : C |
0.5 |
|
6 |
Đáp án : A |
0.5 |
|
7 |
Đáp án : a-b-c-d-e-g-i |
0.5 |
|
8 |
– Đề tài: viết về lễ hội của đồng bào Khmer Nam Bộ – Dựa vào nhan đề của bài để nhận biết được. Hướng dẫn chấm: + Học sinh trả lời như Đáp án: 1,0 điểm. + Trả lời được đúng một trong hai ý: 0,5 điểm |
1.0 |
|
9 |
– Tác dụng: khái quát về nội dung của văn bản; giúp người đọc có cái nhìn toàn diện về tác phẩm trước khi bước vào tìm hiểu kĩ tác phẩm. Hướng dẫn chấm: + Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm. + Trả lời được đúng một trong 2 ý: 0,5 điểm |
0.75 |
|
10 |
– Là lễ hội lớn trong năm của người Khmer – Được tổ chức vào thời điểm kết thúc vụ mùa để tỏ lòng biết ơn đối với Mặt Trăng, vị thần thiên nhiên đã giúp đỡ họ trong việc bảo vệ mùa màng, điều hòa thời tiết, đem lại cây trái tốt tươi và sự no ấm. – Lễ hội này mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc trong đời sống tinh thần của đồng bào Khmer ở các tỉnh Nam bộ. Hướng dẫn chấm: + Nội dung: HS có thể diễn đạt tương đồng, đảm bảo có nhận xét, thái độ, tình cảm phù hợp. + Hình thức đúng một đoạn văn 3-4 câu.. |
1.0 |
|
II |
PHẦN VIẾT |
4.0 |
|
Viết bài văn nghị luận về ý nghĩa việc giữ gìn lễ hội trong đời sống tinh thần của người Việt Nam. |
|||
a |
Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận XH |
0.25 |
|
B |
– Xác định được kiểu bài , NL về một vấn đề xã hội Hướng dẫn chấm: – Học sinh xác định đúng kiểu bài: 0,5 điểm. – Học sinh xác định chưa đúng kiểu bài: không cho điểm |
0.5 |
|
c |
Triển khai vấn đề – Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, tạo sự gắn giữa các luận điểm, giữa các bằng chứng với lí lẽ, các thao tác lập luận để phân tích… |
2.5 |
|
– Giới thiệu vấn đề xã hội cần nghị luận, nêu ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề |
0.5 |
||
– Giải thích về ý nghĩa vấn đề nghị luận – Thể hiện nhận thức, quan niệm, thái độ, lập trường của người viết về vấn đề nghị luận – Làm sáng tỏ vấn đề bằng các lí lẽ, bằng chứng phù hợp. Hướng dẫn chấm: + Học sinh thể hiện đầy đủ, sâu sắc: 1,5 điểm. + Học sinh thể hiện chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,0 điểm – 1,25 điểm. + Học sinh thể hiện chung chung, chưa rõ các biểu hiện, chưa đánh giá: 0,75 điểm – 1,0 điểm. + Học sinh thể hiện sơ lược, không rõ các biểu hiện, chưa đánh giá: 0,25 điểm – 0,5 điểm. |
1.5 |
||
Liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức để đánh giá, làm nổi bật vấn đề cần nghị luận. Hướng dẫn chấm: +Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. +Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. |
0.5 |
||
d |
Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. |
0.25 |
|
e |
Sáng tạo Có sáng tạo trong diễn đạt sâu sắc; Lập luận rõ ràng, gãy gọn, bài văn giàu sức thuyết phục. Hướng dẫn chấm: – Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. – Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. |
0.5 |
|
Tổng điểm |
10.00 |
Đề ôn thi giữa kì 1 Văn 10 Kết nối tri thức – Đề 3
Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 10
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Thần Mưa là vị thần hình rồng, thường xuống hạ giới hút nước biển, nước sông vào bụng rồi bay lên trời cao phun nước ra làm mưa cho thế gian có nước uống và cày cấy, cây cỏ trên mặt đất được tốt tươi. Thần Mưa thường theo lệnh Trời đi phân phát nước ở các nơi. Thần Mưa có tật hay quên, có vùng cả năm không đến, sinh ra hạn hán ở hạ giới, có vùng lại đến luôn, làm thành lụt lội.
Bức xúc vì hạn hán kéo dài, ngày kia có một con Cóc kéo binh đoàn Gấu, Cọp, Cua, Gà và Ong lên thiên đình kiện Trời, đánh binh đoàn nhà trời tơi tả, đến Thần Sét cũng bại trận tan tành. Trời phải đích thân ra nghênh tiếp, và phát hiện ra Thần Mưa đã ngủ quên cả năm trời. Trời cuống quýt sai Thần Mưa xuống hạ giới làm mưa gấp. Rồi dặn Cóc rằng hễ trời hạn hán thì hãy nghiến răng, Trời sẽ biết mà làm mưa. Từ đó có câu:
“Con cóc là cậu ông trời
Ai mà đánh nó thì trời đánh cho”
Sau vụ đó, Trời nhận ra công việc phân phối nước cho khắp mặt đất rất nặng nề, một mình thần Mưa có khi không làm hết, nên Trời mở một cuộc thi chọn các giống thủy tộc có tài trở thành rồng hút nước phun mưa giúp sức thần Mưa. Cuộc thi rồng đó Trời đã chọn lấy địa điểm ở cửa Vũ (Vũ Môn) thuộc Hà Tĩnh ngày nay.
Cuộc thi gồm ba kỳ, mỗi kỳ phải vượt qua một đợt sóng, con vật nào đủ sức, đủ tài, vượt qua cả ba đợt thì mới đậu để được hóa Rồng. Trong một tháng trời, bao nhiêu loài thủy tộc đến thi đều bị loại, vì không con nào vượt trót được cả ba đợt sóng. Có con cá rô nhảy qua được một đợt, đợt sau thì bị rớt. Có con tôm nhảy qua được hai đợt, ruột gan vây vẩy râu đuôi đã gần hóa rồng. Khi đến đợt ba, đuối sức bị té nên lưng cong lại.
Đến lượt có một con cá chép vào cuộc thi, con cá này bản chất của nó đã là quý hiếm đặc biệt, vì trong miệng nó có ngậm một viên ngọc trai. Thần Gió thấy lạ bay đến để xem, gió, mây ào ạt kéo đến, sấm sét ầm trời, và những đợt sóng cao trỗi dậy, đưa cá chép ào ào vượt qua cả ba đợt sóng tới Vũ Môn nhả ngọc hóa rồng. Do đó mà trong dân gian đã có câu ca dao về việc cá chép hóa rồng.
“Mồng ba cá đi ăn thề
Mồng bốn cá về cá vượt Vũ Môn”
(Theo http://truyenxuatichcu.com/than-thoai-viet-nam/than-mua.html)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1: Trong văn bản trên, Thần Mưa được miêu tả là vị thần
A. hình dạng kì quặc, không có đầu
B. mặt mũi nanh ác, tiếng quát tháo rất dữ dội
C. hình rồng, thường hút nước vào bụng, rồi bay lên trời cao phun nước
D. thân thể to lớn, bước một bước là từ đỉnh núi này sang đỉnh núi kia
Câu 2: Dòng nào dưới đây nêu không đúng cách Thần Mưa làm ra mưa?
A. xuống hạ giới hút nước biển, nước sông vào bụng
B. bay lên trời cao phun nước
C. làm mưa cho thế gian có nước uống và cày cấy, cây cỏ tốt tươi
D. phân phát nước cho mặt đất khi nghe Cóc nghiến răng
Câu 3: Thần Mưa có tật xấu gì?
A. hay quên
B. ham chơi
C. lười biếng
D. bừa bãi
Câu 4: Tật xấu ấy của Thần Mưa đã gây họa gì cho nhân gian?
A. gây ra lũ lụt, hạn hán.
B. gây ra cảnh kiện tụng
C. khiến binh đoàn nhà trời bị đánh tơi tả
D. khiến Thần Sét bại trận tan tành.
Câu 5: Chi tiết con cá rô thi rồng bị rớt, con tôm nhảy sóng đến đợt ba, đuối sức bị té nên lưng cong lại … cho thấy vượt vũ môn là công việc như thế nào?
A. thú vị
B. khó khăn
C. nhàm chán
D. dễ dàng
Câu 6: Chi tiết cá chép hoá rồng có ý nghĩa gì?
A. tượng trưng cho sức mạnh siêu nhiên, thần bí
B. tượng trưng cho may mắn tự nhiên mà có
C. tượng trưng cho sự nỗ lực, thành công và may mắn
D. tượng trưng cho những khó khăn, thử thách cần vượt qua trong cuộc sống
Câu 7: Truyện Thần Mưa có ý nghĩa gì?
A. phản ánh những xung đột giữa muôn loài.
B. phản ánh tư duy nhận thức của con người về “hạ giới” và “thiên đình”
C. giải thích nguồn gốc của một số câu ca dao
D. giải thích hiện tượng mưa lụt, hạn hán và hình dạng của một số loài thủy sản
Trả lời các câu hỏi:
8. Theo bạn, có thể lược bỏ chi tiết miêu tả: con Cóc kéo binh đoàn Gấu, Cọp, Cua, Gà và Ong lên thiên đình kiện Trời, đánh binh đoàn nhà trời tơi tả, đến Thần Sét cũng bại trận tan tành trong văn bản hay không? Vì sao?
9. Bạn rút ra được bài học gì cho bản thân sau khi đọc văn bản?
10. Sau ba lần vượt qua đợt sóng, cá chép đã vượt vũ môn thành công. Từ chi tiết này, bạn nghĩ gì về sự thành công trong cuộc sống? (Trả lời bằng 4-5 câu)
II. VIẾT (4.0 điểm)
Viết một bài luận (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của văn bản Thần Mưa.
Đáp án đề thi giữa kì 1 Văn 10
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
I |
ĐỌC HIỂU |
6.0 |
|
1 |
C |
0.5 |
|
2 |
D |
0.5 |
|
3 |
A |
0.5 |
|
4 |
A |
0.5 |
|
5 |
B |
0.5 |
|
6 |
C |
0.5 |
|
7 |
D |
0.5 |
|
8 |
– Không thể lược bỏ chi tiết miêu tả: con Cóc kéo binh đoàn Gấu, Cọp, Cua, Gà và Ong lên thiên đình kiện Trời, đánh binh đoàn nhà trời tơi tả, đến Thần Sét cũng bại trận tan tành trong văn bản. Vì: – đây là chi tiết tiêu biểu, quan trọng dẫn đến sự việc tiếp theo: Trời nhận ra công việc phân phối nước cho khắp mặt đất rất nặng nề, một mình thần Mưa không làm hết, nên Trời mở một cuộc thi chọn các giống thủy tộc có tài trở thành rồng hút nước phun mưa giúp sức thần Mưa. (Hoặc: nếu thiếu chi tiết này thì tác phẩm không thể miêu tả cuộc thi rồng, làm nổi bật chiến thắng của cá chép.) |
1.0 |
|
9 |
– Nêu ra bài học cho bản thân. – Lí giải lí do bản thân nêu bài học ấy. |
1.0 |
|
10 |
– Nêu suy nghĩ của bản thân về sự thành công trong cuộc sống. – Lí giải được những lí do suy nghĩ như vậy. |
0.5 |
|
II |
VIẾT: phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của văn bản Thần Mưa. |
4.0 |
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề |
0.5 |
||
b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Ý nghĩa, giá trị của văn bản Thần Mưa. |
0.5 |
||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau: |
2.0 |
||
– Giới thiệu ngắn gọn về xuất xứ, nhân vật chính và nội dung bao quát của tác phẩm Thần Mưa. – Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật: + Về nội dung, câu chuyện kể về thần Mưa, nhằm lí giải những hiện tượng tự nhiên xảy ra trong đời sống: mưa lụt, hạn hán; cóc nghiến răng khi trời sắp mưa; hình dạng một số loài…Qua đó thể hiện cách nhận thức và lý giải nguồn gốc các hiện tượng tự nhiên của người Việt xưa hết sức hồn nhiên, chất phác. + Về nghệ thuật, văn bản chứa đựng những đặc trưng của truyện thần thoại: sự phong phú của trí tưởng tượng; tính hấp dẫn của các chi tiết tả thực kết hợp với tưởng tượng, hư cấu; nhân vật phi thường, tính cách đơn giản; được xây dựng bằng thủ pháp cường điệu, phóng đại… – Nêu được bài học rút ra từ câu chuyện (có thể là bài học dựa vào chính bản thân mình hoặc không ngại khi phải đương đầu với thử thách) / thể hiện sự đồng tình / không đồng tình với thông điệp của câu chuyện trong tác phẩm…. |
|||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. |
0.5 |
||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0.5 |
||
Tổng điểm |
10.0 |
……………….
Mời các bạn tải File để xem trọn bộ đề ôn thi giữa kì 1 Văn 10
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Bộ đề ôn thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 10 sách Kết nối tri thức với cuộc sống 28 Đề thi Văn giữa kì 1 lớp 10 (Có đáp án) tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.