Bạn đang xem bài viết Địa lí 8 Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam Soạn Địa 8 sách Cánh diều trang 125, 126, 127, 128, 129, 130, 131 tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Giải Địa lí 8 Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam giúp các em học sinh lớp 8 tham khảo, biết cách trả lời toàn bộ câu hỏi trong sách giáo khoa Lịch sử – Địa lí 8 Cánh diều trang 125, 126, 127, 128, 129, 130, 131.
Với lời giải trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài. Đồng thời, cũng là tài liệu hữu ích giúp thầy cô thuận tiện trong việc hướng dẫn học sinh ôn tập Bài 9 Chương 3: Thổ nhưỡng và sinh vật Việt Nam. Vậy chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Thcslytutrongst.edu.vn:
Trả lời câu hỏi Địa lí 8 Cánh diều Bài 9
I. Tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng
Đọc thông tin, hãy chứng minh tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng ở nước ta.
Trả lời:
Tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng ở nước ta thể hiện qua 3 quá trình:
- Quá trình Fe-ra-lit: Là quá trình hình thành đất đặc trưng ở vùng nhiệt đới gió mùa. Khí hậu nhiệt đới gió mùa cùng với địa hình đồi núi dốc thuận lợi cho quá trình rửa trôi các chất ba-zơ và tích tụ ô-xit sắt, ô-xit nhôm => hình thành đất Fe-ra-lit.
- Quá trình xói mòn – rửa trôi – tích tụ: trong điều kiện nhiệt độ cao và độ ẩm lớn => Đẩy nhanh quá trình xói mòn – rửa trôi. Vật liệu xói mòn và rửa trôi lắng đọng, tích tụ tại những vùng trũng thấp => Đất phù sa ở đồng bằng.
- Quá trình thoái hóa đất: diễn ra chủ yếu ở khu vực đồi núi, do quá trình xói mòn và rửa trôi mạnh mẽ làm cho đất bị thoái hóa mạnh.
II. Các nhóm đất chính
Câu 1: Đọc thông tin và quan sát các hình từ 9.1 đến 9.3, hãy trình bày đặc điểm, sự phân bố và giá trị sử dụng của đất fe-ra-lit trong sản xuất nông, lâm nghiệp ở nước ta.
Trả lời:
– Đặc điểm:
- Đất fe-ra-lit chứa nhiều ô-xít sắt và ô-xít nhôm nên thường có màu đỏ vàng.
- Đất có đặc tính chua, nghèo mùn, thoáng khí.
- Mỗi loại đất fe-ra-lit có đặc điểm khác nhau, phụ thuộc vào thành phần đá mẹ. Trong đó, đất fe-ra-lit hình thành trên đá ba-dan và đất fe-ra-lit hình thành trên đá vôi có tầng đất dày, giàu mùn, ít chua và có độ phì cao.
– Phân bố: Nhóm đất fe-ra-lit phân bố chủ yếu trên địa hình đồi núi thấp ở nước ta. Nhóm đất này có diện tích lớn, chiếm khoảng 65 % diện tích tự nhiên của cả nước:
- Đất fe-ra-lit hình thành trên đá ba-dan phân bố tập trung ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ;
- Đất fe-ra-lit hình thành trên đá vôi phân bố chủ yếu ở Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trung Bộ.
– Giá trị sử dụng:
- Trong nông nghiệp: đất fe-ra-lit thích hợp với các loại cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, điều, chè,…). Ngoài ra, đất fe-ra-lit còn thích hợp để trồng các loại cây ăn quả (cam, nhãn, vải, na,…); cây lương thực (ngô, khoai, sắn) và các loại hoa.
- Trong lâm nghiệp: đất fe-ra-lit được sử dụng để trồng rừng lấy gỗ (dổi, lát, keo,…); trồng các loại cây dược liệu (hồi, quế, sâm,…).
Câu 2: Đọc thông tin và quan sát hình 9.1, các hình từ 9.4 đến 9.6, hãy trình bày đặc điểm sự phân bố và giá trị sử dụng của đất phù sa trong sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản ở nước ta.
Trả lời:
♦ Đặc điểm:
– Hình thành ở nơi địa hình thấp, trũng do quá trình bồi tụ vật liệu mịn từ sông, biển.
– Đất phù sa có đặc tính tơi xốp, ít chua, giàu dinh dưỡng. Trong đó:
- Đất phù sa sông thường có độ phì cao, khả năng giữ nước tốt;
- Đất phù sa ven biển có độ mặn cao do ảnh hưởng của nước biển;
- Đất phèn thường chua, khi ướt bị kết dính, khi khô dễ bị nứt nẻ, hàm lượng chất hữu cơ cao;
- Đất cát biển thoáng khí, ít chua nhưng nghèo dinh dưỡng;
- Đất xám trên phù sa cổ có khả năng thoát nước tốt, dễ bị bạc màu, khô hạn.
♦ Phân bố:
– Chiếm khoảng 24 % diện tích đất tự nhiên của cả nước.
– Phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng duyên hải miền Trung.
- Ở đồng bằng sông Hồng, đất phù sa phân bố ở hai vùng: ngoài đê và trong đê.
- Ở đồng bằng sông Cửu Long, đất phù sa sông phân bố chủ yếu ở ven sông Tiền và sông Hậu; đất phèn phân bố ở vùng trũng thấp; đất mặn phân bố ở vùng ven biển.
- Ở các đồng bằng duyên hải miền Trung, đất cát tập trung chủ yếu ở vùng ven biển; đất phù sa sông phân bố ở các đồng bằng châu thổ nhỏ, hẹp.
♦ Giá trị sử dụng:
– Trong nông nghiệp: Mỗi loại đất phù sa có giá trị sử dụng khác nhau.
- Đất phù sa sông ở các vùng đồng bằng châu thổ thích hợp với nhiều loại cây trồng, như: cây lương thực, cây hoa màu, cây ăn quả và cây công nghiệp hàng năm.
- Ở các đồng bằng ven biển miền Trung, đất cát biển được sử dụng để trồng các loại cây công nghiệp hàng năm như: lạc, mía,…
- Ở đồng bằng sông Cửu Long, đất phèn đã được cải tạo để trồng lúa, cây ăn; đất mặn được cải tạo để trồng các loại cây ngắn ngày.
– Trong thuỷ sản: Ở các vùng cửa sông, ven biển, đất mặn thuận lợi để phát triển mô hình rừng ngập mặn kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản.
Câu 3: Đọc thông tin và quan sát hình 9.1, hãy trình bày đặc điểm, sự phân bố của nhóm đất mùn núi cao ở nước ta.
Trả lời:
– Đặc điểm:
- Hình thành trong điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm lớn quanh năm nên quá trình phong hóa và phân giải các chất hữu cơ chậm.
- Giàu mùn, thường có màu đen, nâu đen.
– Phân bố: Chiếm 11% diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ yếu ở vùng núi có độ cao từ 1600 – 1700 m trở lên.
III. Tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hoá đất
Đọc thông tin và quan sát hình 9.7, hãy chứng minh tính cấp thiết của việc chống thoái hoá đất ở nước ta.
Giải Luyện tập và vận dụng Địa lí 8 Cánh diều Bài 9
Luyện tập 1
Hãy vẽ sơ đồ thể hiện các nhóm đất chính ở nước ta.
Luyện tập 2
Hoàn thành bảng theo mẫu vào vở ghi bài.
Nhóm đất |
Đặc điểm |
Phân bố |
Giá trị sử dụng |
Đất Fe-ra-lit |
? | ? | ? |
Đất phù sa |
? | ? | ? |
Trả lời:
Nhóm đất |
Đặc điểm |
Phân bố |
Giá trị sử dụng |
Đất Fe-ra-lit |
– Thường có màu đỏ vàng. – Đất có đặc tính chua, nghèo mùn và thoáng khí. |
– Chiếm 65% diện tích đất tự nhiên. – Chủ yếu ở khu vực đồi núi thấp. |
– Trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả. – Trồng rừng lấy gỗ, cây dược liệu. |
Đất phù sa |
– Hình thành nơi có địa hình thấp, trũng do quá trình bồi tụ của các vật liệu mịn từ sông, biển. – Đặc tính: tơi, xốp và giàu dinh dưỡng. |
– Chiếm 24% diện tích đất tự nhiên. – Chủ yếu ở vùng đồng bằng. |
– Thích hợp trồng nhiều loại cây: cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp hằng năm… – Đất mặn thích hợp để nuôi trồng thủy sản,… |
Vận dụng 3
Hãy tìm hiểu và thu thập thông tin về việc sử dụng các loại đất ở địa phương em. Theo em, cần có các biện pháp gì để bảo vệ và cải tạo tài nguyên đất.
Trả lời:
(*) Tham khảo: Việc sử dụng đất ở thành phố Hà Nội
– Các loại đất: đất phù sa ngoài đê; đất phù sa trong đê; đất bạc màu; đất fe-ra-lít,…
– Cơ cấu sử dụng đất ở Hà Nội:
- Đất nông nghiệp chiếm 58,7%.
- Đất chủ yếu được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp như: trồng lúa, rau củ và cây ăn quả.
– Biện pháp bảo vệ và cải tạo:
- Sử dụng hợp lí tài nguyên đất, sử dụng hợp lí phân bón hữu cơ.
- Thực hiện tốt các quy định về bảo vệ, phục hồi rừng tự nhiên đối với một số huyện: Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, …
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Địa lí 8 Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam Soạn Địa 8 sách Cánh diều trang 125, 126, 127, 128, 129, 130, 131 tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.