Bạn đang xem bài viết Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 sách Kết nối tri thức với cuộc sống Dạy thêm Văn 9 Kết nối tri thức (Cả năm) tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Giáo án dạy thêm Văn 9 Kết nối tri thức trọn bộ cả năm là tài liệu vô cùng hữu ích giúp giáo viên dễ dàng hoàn thiện giáo án dạy thêm cho riêng mình.
Giáo án dạy thêm Văn 9 Kết nối tri thức được biên soạn bám sát nội dung SGK, được trình bày theo thứ tự thực tế diễn ra trong buổi học. Giáo án này được thầy cô giáo biên soạn trong giai đoạn trước buổi học trên lớp thường được các thầy cô chuẩn bị vào buổi tối hôm trước. Ngoài ra quý thầy cô tham khảo thêm nhiều giáo án khác tại chuyên mục giáo án lớp 9.
Lưu ý: Giáo án dạy thêm Văn 9 Kết nối tri thức thiếu bài 8, 9, 10
Giáo án dạy thêm Văn 9 Kết nối tri thức (Cả năm)
CHỦ ĐỀ 1: THẾ GIỚI KÌ ẢO
TUẦN 1- Tiết: 1,2,3,4
LUYỆN ĐỀ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN TRUYỀN KỲ
A. MỤC TIÊU
I. Năng lực
1. Năng lực chung: Tự học; hợp tác giải quyết vấn đề, trình bày trước đám đông.
2. Năng lực riêng biệt:
– Năng lực nhận biết các đặc điểm của truyện truyền kỳ (cốt truyện, bối cảnh, nhân vật, ngôn ngữ; chủ đề, tư tưởng, thông điệp);
– Năng lực đọc hiểu các văn bản truyện truyền kỳ ngoài SGK.
– Năng lực cảm thụ văn học.
II. Phẩm chất
– Bồi đắp lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm trong mỗi con người.
– Hoàn thiện nhân cách, hướng đến lối sống tích cực.
– Có ý thức ôn tập một cách nghiêm túc.
B. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
– Kế hoạch bài dạy;
– Phiếu bài tập.
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, vở ghi, đồ dùng học tập.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
I. Kiểm tra kiến thức cũ: Xen kẽ trong giờ.
II. Tiến hành ôn tập.
HOẠT ĐỘNG 1: CỦNG CỐ TRI THỨC
1. Mục tiêu: Giúp HS ôn tập, nắm chắc các đơn vị kiến thức của thể loại.
2. Nội dung hoạt động: Vận dụng các phương pháp đàm thoại gợi mở, hoạt động nhóm để ôn tập.
3. Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân hoặc sản phẩm nhóm.
4. Tổ chức thực hiện hoạt động.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS |
SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: – GV hướng dẫn HS ôn lại các đơn vị kiến thức cơ bản bằng phương pháp hỏi đáp, đàm thoại gợi mở; hoạt động nhóm. – HS lần lượt trả lời nhanh các câu hỏi của GV. Câu hỏi: – Em hãy nêu lại một số tri thức chung về thể loại? – Em hãy nêu cách đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. – Kể tên những tác phẩm cùng thể loại ngoài sgk mà nhóm tổ em sưu tầm được. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ – HS tích cực trả lời. – GV khích lệ, động viên. Bước 3: Báo cáo sản phẩm – HS lần lượt trả lời các câu hỏi của GV. – HS báo cáo sản phẩm đã sưu tầm. – Các HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá, nhận xét |
I. CỦNG CỐ TRI THỨC 1. Đặc trưng thể loại: SGK 2. Cách đọc hiểu văn bản theo thể loại. 3. Các tác phẩm cùng thể loại ngoài SGK. |
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN ĐỀ ĐỌC HIỂU THEO ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI
1. Mục tiêu: HS biết cách đọc hiểu một văn bản cùng thể loại ngoài sgk.
2. Nội dung hoạt động: Vận dụng các phiếu bài tập, hoạt động nhóm để thực hành.
3. Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân hoặc sản phẩm nhóm.
4. Tổ chức thực hiện hoạt động.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
– GV phát các phiếu bài tập cho hs. – HS nhận phiếu. – GV tổ chức và hướng dẫn hs thực hiện việc giải quyết các bài tập – HS thực hiện theo hướng dẫn; – HS báo cáo sản phẩm đã thực hiện. – GV đánh giá và chốt kiến thức. |
– Bài làm của học sinh – Đáp án (bảng kiểm) của GV |
PHIẾU ĐỌC HIỂU SỐ 1
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
(Tóm tắt phần đầu: Từ Thức làm quan Tri huyện Tiên Du, nhân một buổi xem hội hoa mẫu đơn mà cứu giúp một người con gái đẹp. Vì tính ham thơ mến cảnh nên chàng đã từ quan mà chọn sống chốn nước biếc non xanh. Một hôm Từ Thức mải vãn cảnh mà lạc vào động tiên, gặp lại người con gái mà chàng đã cứu hôm đi hội, mới biết hóa ra cô gái đó chính là nàng tiên Giáng Hương, con của bà tiên cai quản vùng núi Phù Lai, động tiên thứ 6 trong 36 động tiên bồng bềnh ngoài biển cả. Để báo đáp ơn cứu mạng trước kia, phu nhân đã tác hợp cho Từ Thức và Giáng Hương nên duyên vợ chồng trong sự chúc phúc của quần tiên.)
Nhưng từ khi chàng bỏ nhà đi thấm thoát đã được một năm, ao sen đã đổi thay mầu biếc. Những đêm sương sa gió thổi, bóng trăng sáng nhòm qua cửa sổ, tiếng thủy triều nghe vẳng đầu giường, đối cảnh chạnh lòng, một mối buồn bâng khuâng, quấy nhiễu khiến không sao ngủ được. Một hôm trông ra bể, thấy một chiếc tàu buôn đi về phương nam, Từ trỏ bảo Giáng Hương rằng:
– Nhà tôi đi về phía kia kìa, song biển cả trời xa, chẳng biết là ở tận đâu.
Rồi nhân lúc rỗi, chàng nói với nàng rằng:
– Tôi bước khách bơ vơ, lòng quê bịn rịn, lệ hoa thánh thót, lòng cỏ héo hon, dám xin thể tình mà cho được tạm về, chẳng hay ý nàng nghĩ thế nào?
Giáng Hương bùi ngùi không nỡ dứt. Từ lang nói:
– Tôi xin hẹn trong một thời kỳ bao nhiêu lâu, để về cho bạn bè gặp mặt và thu xếp việc nhà cho yên, sẽ lại đến đây để với nàng cùng già ở chỗ làng mây bến nước.
Giáng Hương khóc mà nói:
– Thiếp chẳng dám vì tình phu phụ mà ngăn cản mối lòng quê hương của chàng. Song cõi trần nhỏ hẹp, kiếp trần ngắn ngủi, dù nay chàng về, nhưng chỉ e liễu sân hoa vườn, không còn đâu cảnh tượng như ngày trước nữa.
Nàng nhân thưa với phu nhân, phu nhân nói:
– Không ngờ chàng lại thắc mắc vì mối lòng trần như vậy.
Nhân cho một cỗ xe cẩm vân để chàng cưỡi về. Nàng cũng đưa cho chàng một bức thư viết vào lụa mà nói:
– Ngày khác trông thấy vật này, xin đừng quên mối tình cũ kĩ..
Rồi trào nước mắt mà chia biệt.
Chàng đi chỉ thoắt chốc đã về đến nhà, thì thấy vật đổi sao dời, thành quách nhân gian, hết thảy đều không như trước nữa, duy có những cảnh núi khe là vẫn không thay đổi sắc biếc màu xanh thủa nọ. Bèn đem tên họ mình hỏi thăm những người già cả thì thấy có người nói:
– Thuở bé tôi nghe nói ông cụ tam đại nhà tôi cũng cùng tên họ như ông, đi vào núi mất đến nay đã hơn 80 năm, nay đã là năm thứ 5 niên hiệu Diên Ninh là đời ông vua thứ ba của triều Lê rồi.
Chàng bấy giờ mới buồn bực bùi ngùi; muốn lại lên xe mây để đi, nhưng xe đã hóa làm một con chim loan mà bay mất. Mở thư ra đọc, thấy có câu: “Kết lứa phượng ở trong mây, duyên xưa đã hết, tìm non tiên ở trên biển, dịp khác còn đâu!” mới biết là Giáng Hương đã nói trước với mình những lời ly biệt. Chàng bèn mặc áo cừu nhẹ, đội nón lá ngắn, vào núi Hoành Sơn, rồi sau không biết đi đâu mất.
(Trích Từ Thức lấy vợ tiên, Truyền kì mạn lục, Nguyễn Dữ, in trong cuốn Văn xuôi tự sự Việt Nam thời trung đại, tập 1, Nguyễn Đăng Na giới thiệu và tuyển soạn, NXB Giáo dục, 1997, tr 259 – 260)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Chỉ ra không gian và thời gian trong đoạn trích trên.
Câu 2. Chỉ ra lời của nhân vật, lời của người kể chuyện trong những câu văn sau:
Nhưng từ khi chàng bỏ nhà đi thấm thoát đã được một năm, ao sen đã đổi thay mầu biếc. Những đêm sương sa gió thổi, bóng trăng sáng nhòm qua cửa sổ, tiếng thủy triều nghe vẳng đầu giường, đối cảnh chạnh lòng, một mối buồn bâng khuâng, quấy nhiễu khiến không sao ngủ được. Một hôm trông ra bể, thấy một chiếc tàu buôn đi về phương nam, Từ trỏ bảo Giáng Hương rằng:
– Nhà tôi đi về phía kia kìa, song biển cả trời xa, chẳng biết là ở tận đâu.
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của yếu tố kì ảo trong đoạn trích.
Câu 4. Anh/Chị hãy lí giải sự lựa chọn của Từ Thức ở cuối đoạn trích: Chàng bèn mặc áo cừu nhẹ, đội nón lá ngắn, vào núi Hoành Sơn, rồi sau không biết đi đâu mất.
Câu 5. Rút ra một thông điệp ý nghĩa nhất và lí giải.
GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu |
Nội dung |
1 |
– Không gian trong đoạn trích: đan xen giữa cõi trần và cõi tiên. + Cõi trần: huyện Tiên Du, quê cũ của Phạm Tử Hư. + Cõi tiên: vùng núi Phù Lai – động tiên thứ 6 trong 36 động tiên bồng bềnh ngoài biển cả. – Thời gian: kết hợp thời gian thực và thời gian kì ảo + Thời gian thực: năm thứ 5 niên hiệu Diên Ninh, đời ông vua thứ ba triều Lê. + Thời gian kì ảo: Từ Thức ở động tiên khoảng một năm nhưng ở cõi trần đã hơn 80 năm. |
2 |
– Lời của người kể chuyện: Nhưng từ khi chàng bỏ nhà đi thấm thoát đã được một năm, ao sen đã đổi thay mầu biếc. Những đêm sương sa gió thổi, bóng trăng sáng nhòm qua cửa sổ, tiếng thủy triều nghe vẳng đầu giường, đối cảnh chạnh lòng, một mối buồn bâng khuâng, quấy nhiễu khiến không sao ngủ được. Một hôm trông ra bể, thấy một chiếc tàu buôn đi về phương nam, Từ trỏ bảo Giáng Hương rằng – Lời của nhân vật (Từ Thức): Nhà tôi đi về phía kia kìa, song biển cả trời xa, chẳng biết là ở tận đâu. |
3 |
– Yếu tố kì ảo trong đoạn trích: + Từ Thức gặp tiên và kết duyên với nàng tiên Giáng Hương trong sự chúc phúc của quần tiên. + Cỗ xe cẩm vân đưa Từ Thức về nhà trong thoáng chốc. + Xe mây thoáng chốc đã hóa chim loan mà bay mất. – Tác dụng của các yếu tố kì ảo: + Tạo ra sự sinh động, khiến câu chuyện thêm hấp dẫn, thú vị, tạo hứng thú tăng tính hấp dẫn cho người đọc. + Kín đáo bộc lộ thái độ của người viết: Cõi tiên là hình ảnh của thế giới mà con người muốn tìm đến khi chán ngán thế giới thực tại. Nhưng thế giới cũng chỉ là hư vô như giấc mộng chiêm bao. |
4 |
– Lựa chọn của Từ Thức ở cuối đoạn trích: Chọn vào núi, xa rời cuộc sống trần gian. – Lí giải: Từ Thức trở nên lạc lõng bơ vơ khi chàng không còn thuộc về chốn thần tiên cũng không còn hợp với cõi nhân gian. Chính vì vậy ra đi là cách tốt nhất cho chàng. (Chấp nhận cách diễn đạt tương đương) |
5 |
* HS có thể lựa chọn một trong những thông điệp sau: – Chúng ta là con người trần thế dù có được sống nơi tiên cảnh cũng không thoát được nỗi nhớ quê hương – Cuộc đời con người chúng ta không tồn tại vĩnh viễn mà chỉ là khoảng thời gian hữu hạn, chúng ta cũng không được hưởng đặc ân vô biên từ tạo hóa. – Chúng ta không thể tham lam, không thể có tất cả, khi ta không chấp nhận bằng lòng ta sẽ mất hết. … * HS tự lí giải hợp lí thông điệp đã chọn. |
……………
Tải file tài liệu để xem thêm giáo án dạy thêm Văn 9 Kết nối tri thức
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 sách Kết nối tri thức với cuộc sống Dạy thêm Văn 9 Kết nối tri thức (Cả năm) tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.