Bạn đang xem bài viết Giáo án Toán 10 sách Cánh diều (Cả năm) Kế hoạch bài dạy Toán lớp 10 tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Giáo án Toán 10 Cánh diều được xây dựng rất cẩn thận, giúp giáo viên có thêm nhiều gợi ý tham khảo, tiết kiệm thời gian và có thêm tư liệu giảng dạy.
Kế hoạch bài dạy Toán lớp 10 Cánh diều còn giúp giáo viên tổ chức, lập kế hoạch và triển khai quá trình giảng dạy một cách có hệ thống và mục tiêu. Qua giáo án Toán 10 tạo ra sự nhất quán trong việc truyền đạt kiến thức và đảm bảo rằng các mục tiêu học tập được đạt được. Vậy sau đây là trọn bộ giáo án Toán 10 Cánh diều mời các bạn tải tại đây. Ngoài ra quý thầy cô tham khảo thêm giáo án Hóa học 10 Cánh diều và nhiều giáo án khác tại chuyên mục giáo án lớp 10.
Giáo án Toán 10 Cánh diều – Kì 1
BÀI 1 (4 Tiết): MỆNH ĐỀ (Tiết 1)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức, kỹ năng.
– Nhận biết, thiết lập và phát biểu được các mệnh đề toán học, bao gồm: mệnh đề phủ định;mệnh đề đảo; mệnh đề kéo theo; mệnh đề tương đương; mệnh đề có chứa kí hiệu ; điều kiện cần, điều kiện đủ, điều kiện cần và đủ.
– Xác định được tính đúng sai của một mệnh đề toán học trong những trường hợp đơn giản.
2. Về năng lực phẩm chất
– Rèn luyện được năng lực mô hình hóa toán học và năng lực giải quyết vấn đề toán học thông qua các bài toán thực tiễn (phát biểu các mệnh đề toán học …).
– Bồi dưỡng hứng thú học tập, ý thức làm việc nhóm, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo cho HS.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học:
Kế hoạch bài dạy, phiếu học tập, phấn, thước kẻ, máy chiếu, phần mềm Geogebra, GSP…
2. Học liệu:
Học sinh hoàn thành phiếu học tập, bảng nhóm, dụng cụ vẽ parabol,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: MỆNH ĐỀ TOÁN HỌC.
HĐ1: Trải nghiệm(Khởi động)
Mục tiêu: Tạo tình huống cho học sinh làm quen với mệnh đề qua việc xác định các phát biểu đúng sai.
Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
Cách thức tổ chức: Học sinh làm việc theo nhóm (chia lớp thành 4 hoặc 6 nhóm)
Thời gian |
Tiến trình nội dung |
Vai trò của giáo viên |
Nhiệm vụ của học sinh |
||
6p |
TH1: a) Câu “Có 6 con vật xuất hiện trong hình vẽ” của Khoa là đúng. b) Câu “Có 5 con vật xuất hiện trong hình vẽ” của An là sai. c) Câu “Có bao nhiêu con vật xuất hiện trong hình vẽ?” là câu không xác định được tính đúng sai. TH2: “b)” là một câu khẳng định về một sự kiện trong toán học. |
– Gv trình chiếu hình ảnh và đưa ra TH1. TH1: Trong các câu ở tình huống mở đầu: a) Câu nào đúng? b) Câu nào sai? c) Câu nào không xác định được tính đúng sai? – Gv trình chiếu tình huống số 2 đưa ra câu hỏi cho học sinh thảo luận TH2: Phát biểu nào sau đây là câu khẳng định về một sự kiện trong toán học a) Hà Nội là thủ đô của Việt Nam b) Số là một số hữu tỉ c) có phải là một nghiệm của phương trình không? |
Học sinh thảo luận theo nhóm trả lời câu hỏi. – Mong muốn Hs TH1: a) Câu “Có 6 con vật xuất hiện trong hình vẽ” của Khoa là đúng. b) Câu “Có 5 con vật xuất hiện trong hình vẽ” của An là sai. c) Câu “Có bao nhiêu con vật xuất hiện trong hình vẽ?” là câu không xác định được tính đúng sai. TH2: “b)” là một câu khẳng định về một sự kiện trong toán học. |
Dẫn dắt vào bài mới: Vậy nhưng câu khẳng định đúng, sai trong TH1 và câu khẳng định về một sự kiện trong toán học được gọi là gì? Ta sẽ tìm hiểu trong bài hôm nay.
HĐ2: Hình thành kiến thức.
Mục tiêu: Phát triển kiến thức thu được từ hoạt động trải nghiệm, học sinh nhận thức được khái niệm mệnh đề, mệnh đề toán học. Nhận biết những câu không phải mệnh đề.
Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
Cách thức tổ chức: Học sinh làm việc theo nhóm (chia lớp thành 4 hoặc 6 nhóm)
Thời gian |
Tiến trình nội dung |
Vai trò của giáo viên |
Nhiệm vụ của học sinh |
6p |
I – Mệnh đề toán học VD1: P là mệnh đề đúng Q là mệnh đề sai 1, Mệnh đề. – Mệnh đề là câu khẳng định có tính đúng hoặc sai. + Mỗi mệnh đề phải hoặc đúng hoặc sai + Một mệnh đề không thể vừa đúng vừa sai. Chú ý: “Những câu nghi vấn, cảm thán, cầu khiến không phải là mệnh đề” 2. Mệnh đề toán học: Là một mệnh đề khẳng định về một sự kiện trong toán học. + Khi mệnh đề toán học là đúng, ta gọi mệnh đề đó là một mệnh đề đúng. + Khi mệnh đề toán học là sai, ta gọi mệnh đề đó là mệnh đề sai. Chú ý: – Khi không sợ nhầm lẫn, ta thường gọi tắt mệnh đề toán học là mệnh đề. – Người ta thường sử dụng các chữ cái P, Q, R,…để biểu thị các mệnh đề. |
GV đưa thêm VD1 vàhướng dẫn học sinh đưa ra được khái niệm mệnh đề, mệnh đề toán học. VD1: Trong hai mệnh đề toán học sau đây, mệnh đề nào là một khẳng định đúng? Mệnh đề nào là một khẳng định sai? P:”Tổng hai góc đối của một tứ giác nội tiếp bằng ”; Q:” là số hữu tỉ”. TH1: a); b) là một mệnh đề. TH2: b) là mệnh đề toán học. ? Gv Từ hai tình huống và VD1 các em hãy đưa ra khái niệm mệnh đề, mệnh đề toán học. |
Giáo án Toán 10 Cánh diều – Kì 2
TÊN CHỦ ĐỀ: QUY TẮC CỘNG. QUY TẮC NHÂN. SƠ ĐỒ HÌNH CÂY
MônHoạt động giáo dục: Toán 10
Thời gian: (04 tiết)
YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Vận dụng được quy tắc cộng và quy tắc nhân để tính toán số cách thực hiện một công việc hoặc đếm số phần tử của một tập hợp.
Vận dụng được sơ đồ hình cây trong các bài toán đếm đơn giản.
II. MỤC TIÊU
1. Năng lực
Biểu hiện cụ thể của năng lực toán học thành phần gắn với bài học |
Năng lực toán học thành phần |
+ Xác định được tình huống có vấn đề, thu thập, sắp xếp, giải thích thông tin, yêu cầu bài toán. + Lựa chọn và thiết lập được cách thức, quy trình giải quyết vấn đề theo quy tắc cộng hay quy tắc nhân. |
Giải quyết vấn đề toán học |
+ Phát hiện được sự khác biệt giữa quy tắc cộng và quy tắc nhân trong những tình huống thực tế. + Giải thích được việc lựa chọn quy tắc đếm nào để giải quyết bài toán. + Từ các trường hợp cụ thể, HS khái quát, tổng quát hóa thành các kiến thức về quy tắc cộng, quy tắc nhân. |
Tư duy và lập luận toán học, Giao tiếp toán học |
Trình bày, diễn đạt, thảo luận và sử dụng được một cách hợp lí ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để biểu đạt các nội dung liên quan đến quy tắc cộng, quy tắc nhân, sơ đồ cây. |
Giao tiếp toán học |
+ Chuyển vấn đề thực tế về bài toán liên quan đến quy tắc đếm. + Sử dụng các kiến thức về quy tắc cộng, quy tắc nhân để giải bài toán. + Từ kết quả bài toán trên, trả lời được vấn đề thực tế ban đầu. |
Mô hình hoá toán học, Giải quyết vấn đề toán học |
+ Sử dụng máy tính cầm tay. + Sử dụng phần mềm vẽ sơ đồ cây. |
Sử dụng công cụ và phương tiện học toán |
2. Phẩm chất:
– Chăm chỉ : Tích cực hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm
– Trung thực: Khách quan, công bằng, đánh giá chính xác bài làm của nhóm mình và nhóm bạn.
– Trách nhiệm: Tự giác hoàn thành công việc mà bản thân được phân công, phối hợp với thành viên trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
C. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học:
Kế hoạch bài dạy, phiếu học tập, phấn, máy tính xách tay, máy chiếu, nội dung trình chiếu trên phần mềm trình chiếu.
2. Học liệu:
Học sinh hoàn thành phiếu học tập, bảng nhóm. Phiếu học tập, dụng cụ học tập.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu: Giúp gây hứng thú cũng như tạo nhu cầu tìm hiểu, khám phá bài mới.
Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
Cách thức tổ chức: Học sinh làm việc cá nhân
Phương tiện dạy học: Trình chiếu hình ảnh rào chắn mảnh vườn
………………
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm giáo án Toán 10 Cánh diều
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Giáo án Toán 10 sách Cánh diều (Cả năm) Kế hoạch bài dạy Toán lớp 10 tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.