Bạn đang xem bài viết Lịch sử 9 Bài 6: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 Soạn Sử 9 sách Cánh diều trang 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34 tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Giải Lịch sử 9 Bài 6: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 giúp các em học sinh lớp 9 tham khảo, biết cách trả lời toàn bộ câu hỏi trong sách giáo khoa Lịch sử – Địa lí 9 Cánh diều trang 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34.
Với lời giải trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài. Đồng thời, cũng là tài liệu hữu ích giúp thầy cô thuận tiện trong việc hướng dẫn học sinh ôn tập Bài 6 Chương 2: Việt Nam từ năm 1918 đến năm 1945. Vậy chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Thcslytutrongst.edu.vn:
Trả lời câu hỏi Lịch sử 9 Cánh diều Bài 6
I. Phong trào cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945
Câu 1: Mô tả những nét chủ yếu về hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, kết quả, ý nghĩa, của phong trào cách mạng 1930-1931?
Trả lời:
– Cuộc đại suy thoái kinh tế thế giới 1929 – 1933 đã tác động và gây ra những hậu quả nặng nề đối với Việt Nam.
– Kinh tế nông nghiệp, công nghiệp đều sa sút: nhiều nhà máy, đồn điền, hầm mỏ sản xuất cầm chừng hoặc bị phá sản: giá nhiều mặt hàng xuất khẩu giảm mạnh, đặc biệt là cao su và thóc, gạo. Thực dân Pháp tăng thuế, đồng thời sa thải, giảm lương, tăng giờ làm đối với công nhân, viên chức. Đời sống của đại bộ phận người dân Việt Nam cực khổ, bần cùng. Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, giữa nông dân với địa chủ phong kiến ngày càng sâu sắc. Sau khởi nghĩa Yên Bái, thực dân Pháp tăng cường đàn áp phong trào yêu nước. Năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và đã kịp thời tập hợp, lãnh đạo nhân dân đấu tranh. Từ đầu năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phong trào cách mạng bùng lên mạnh mẽ ở nhiều nơi trên cả nước. đặc biệt là ở Nghệ An và Hà Tĩnh. Trước sự phát triển của phong trào cách mạng, thực dân Pháp đã huy động quân đội, máy bay khủng bố, đàn áp dã man các cuộc đấu tranh của nhân dân.Từ cuối năm 1930 đến đầu năm 1931, phong trào cách mạng chịu nhiều tổn thất và bước vào giai đoạn thoái trào..
– Phong trào cách mạng 1930 – 1931 đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; thể hiện tinh thần yêu nước, khả năng cách mạng của nhân dân Việt Nam. Qua phong trào, khối liên minh công nông được hình thành, đồng thời là cuộc diễn tập đầu tiên chuẩn bị cho sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945. Phong trào cũng để lại nhiều bài học quý báu cho cách mạng ở giai đoạn sau.
Câu 2: Mô tả những nét chủ yếu về hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, kết quả, ý nghĩa, của phong trào dân chủ 1936-1939?
Trả lời:
– Trong giai đoạn 1936 – 1939, tình hình thế giới, trong nước có nhiều thay đổi và tác động mạnh mẽ tới phong trào cách mạng Việt Nam. Các thế lực phát xít lên cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản, đe dọa hòa bình thế giới. Năm 1935, Quốc tế Cộng sản tiến hành đại hội và chủ trương thành lập mặt trận nhân dân ở các nước để tập hợp lực lượng chống phát xít.
– Năm 1936, Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, chủ trương nới lỏng các quyền tự do dân chủ ở trong nước và ở các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, chính quyền thuộc địa Pháp ở Việt Nam không thực hiện chủ trương trên, tiếp tục thi hành chính sách bóc lột, đàn áp nhân dân Việt Nam.
– Năm 1936, Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra chủ trương chống phát xít và chiến tranh để bảo vệ hòa bình, chống chính quyền thuộc địa để đòi tự do, dân chủ, cơm áo;thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (năm 1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ thống nhất Đông Dương). Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, phong trào đấu tranh của nhân dân Việt Nam diễn ra sôi nổi trên cả nước với nhiều hình thức.
– Phong trào Đông Dương đại hội, năm 1936, được tin Chính phủ Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương và Toàn quyền mới sang nhậm chức, Đảng Cộng sản Đông Dương phát động phong trào Đông Dương đại hội (thu thập chữ kí, đưa dân nguyện đòi quyền tự do, dân chủ)
– Phong trào mít tinh, biểu tình, bãi công, từ năm 1936, nhiều cuộc mít tinh, biểu tình, bãi công đã nổ ra trên cả nước. Trong đó, tiêu biểu là cuộc tổng bãi công của hơn 2 vạn công nhân mỏ than ở Quảng Ninh (23-11-1936), cuộc mít tinh của 2,5 vạn người diễn ra tại khu Đấu Xảo (Hà Nội) nhân ngày Quốc tế Lao động 1-5-1938.
– Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí, Đảng Cộng sản Đông Dương và các tổ chức chính trị yêu nước đã xuất bản sách, báo để tuyên truyền và đầu tranh, tiêu biểu như báo: Tiền phong, Dân chúng, Nhành lúa, Bạn dân, Tin tức….
– Đấu tranh nghị trường. Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt Trận Dân chủ Thống nhất Đông Dương cử người tranh cử vào Viện Dân biểu Bắc Kì, Viện Dân biểu Trung Kì nhằm gây áp lực buộc chính quyền Pháp thực hiện các quyền tự do, dân chủ.
– Phong trào dân chủ 1936 – 1939 đã buộc chính quyền thuộc địa Pháp thực hiện một số cải cách dân chủ. Tuy nhiên, từ khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, thực dân Pháp tăng cường đàn áp, phong trào đấu tranh dân chủ chấm dứt. Phong trào dân chủ 1936 – 1939 thể hiện vai trò và sự lãnh đạo linh hoạt của Đảng Cộng sản Đông Dương, tinh thần yêu nước, đoàn kết và ý chí đấu tranh của nhân dân Việt Nam. Qua phong trào, lực lượng cách mạng được tập hợp thành đội quân hùng hậu, quần chúng được giác ngộ về chính trị, khối đoàn kết dân tộc được củng cố. Phong trào để lại nhiều bài học quý báu cho cách mạng Việt Nam về sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng mặt trận thống nhất, tổ chức lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp,…
II. Cuộc vận động tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền (1939 – 1945)
Câu 1: Nêu tình hình Việt Nam dưới ách thống trị của Pháp-Nhật?
Trả lời:
– Năm 1939, tình hình thế giới có nhiều thay đổi, đặc biệt là sự sụp đổ của Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp và Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ dã tác động tới tình hình Việt Nam.
– Chính trị : Năm 1940, quân Nhật kéo vào Đông Dương, Pháp – Nhật câu kết cai trị Việt Nam. Nhân dân Việt Nam rơi vào cảnh “một: cổ hai tròng”.
– Kinh tế: Pháp – Nhật cho tăng thuế, vơ vét tài nguyên, thóc, gạo để phục vụ chiến tranh khiến lương thực khan hiếm, giá cả tăng vọt.
– Văn hóa- tư tưởng: Pháp – Nhật cấm tuyên truyền về chủ nghĩa cộng sản, cấm in ấn, tàng trữ các tài liệu cách mạng, đóng của các tòa soạn báo yêu nước, tiến bộ.
– Xã hội: Pháp – Nhật xóa bỏ các quyền tự do dân chủ, tăng cường bắt lính, đàn áp nhân dân Việt Nam . Nạn đói xảy ra khiến hơn 2 triệu người chết.
Câu 2: Trình bày sự chuẩn bị của nhân dân Việt Nam tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền?
Trả lời:
– Từ cuối năm 1939, trước những thay đổi của tình hình thế giới và trong nước, Đảng Cộng sản Đông Dương đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam tích cực chuẩn bị mọi mặt để tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.
– Chuyển hướng chiến lược của Đảng Cộng sản Đông Dương, chủ trương chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng bắt đầu được đề ra trong Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 6, tháng 11-1939 tại Bà Điểm (Hóc Môn – Gia Định), được bổ sung trong Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 7, tháng 11-1940 tại Đình Bảng (Từ Sơn – Bắc Ninh) và hoàn chỉnh trong Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8, tháng 5-1941 tại Pác Bó (Cao Bằng).
– Sự ra đời của Mặt trận Việt Minh, tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 (5-1941), Đảng Cộng sản Đông Dương quyết định thành lập Việt Nam Độc lập Đồng minh (gọi tắt là Mặt trận Việt Minh). Sau khi ra đời, Mặt trận Việt Minh công bố Tuyên ngôn. Chương trình và Điều lệ, xác định rõ mục đích là tập hợp. đoàn kết toàn thê nhân dân Việt Nam cùng nhau đánh đuổi Nhật-Pháp, giành độc lập dân tộc. Chương trình cứu nước của Mặt trận Việt Minh được đông đảo các tầng lớp nhân dân Việt Nam hưởng ứng
– Cao trào kháng Nhật cứu nước, đêm 9-3-1945, quân Nhật bất ngờ tấn công quân Pháp và độc chiếm cai trị Đông Dương. Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương ra Chi thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Chỉ thị xác định kẻ thủ chính của nhân dân Đông Dương là quân Nhật và phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền để cho tổng khởi nghĩa.
– Cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi sục trên cả nước với nhiều hình thức và biện pháp như: bất hợp tác với Nhật và chính quyền thân Nhật; mít tinh, biểu tình, phá kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói; đấu tranh vũ trang và khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận.
– Cao trào kháng Nhật là cuộc tập dượt đấu tranh của quần chúng chuẩn bị tiến tới tổng khởi nghĩa.
Câu 3: Trình bày diễn biến chính của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa?
Trả lời:
– Tháng 8-1945, Nhật Bản tuyên bố đầu hàng quân Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương hoang mang, rệu rã. Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Việt Nam tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên cả nước.
– Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh quyết định thành lập Uỷ, ban Khởi nghĩa toàn quốc. Cùng ngày, Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc ban bố Quân lệnh số 1, phát lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước.
– Từ ngày 14 đến ngày 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp và xác định thời cơ, thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa. Từ ngày 16 đến ngày
– 17-8-1945, Đại hội Quốc dân họp và tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng, cử ra Ủy ban Dân tộc giải phóng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
– 14-8-1945: Khởi nghĩa nổ ra tại nhiều xã, huyện ở Quảng Ngãi, Thanh Hoá.
– 16-8-1945: Võ Nguyên Giáp chỉ huy lực lượng vũ trang tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.
– 23-8-1945: Khởi nghĩa thắng lợi ở Huế.
– 19-8-1945: Khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.
– 18-8-1945: Bốn tỉnh: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tình và Quảng Nam giành được chính quyền ở tỉnh lị sớm nhất cả nước.
– 25-8-1945: Khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn.
– 28-8-1945: Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là hai tỉnh cuối cùng giành được chính quyền.
– Ngày 30-8-1945, tại Huế, vua Bảo Đại đọc chiếu thoái vị, đánh dấu sự sụp đổ của chế độ quân chủ. Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Chủ tịch – Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn Độc lập, tuyên bố với toàn thể nhân dân Việt Nam và thế giới về sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Câu 4: Nêu nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945. Đánh giá vai trò của Đảng Cộng sản Đông Dương trong Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Trả lời:
– Nguyên nhân thắng lợi, thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 bắt nguồn từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan.
– Nguyên nhân chủ quan: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và Chủ tịch Hồ Chí Minh: đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, lãnh đạo nhân dân chuẩn bị mọi mặt. Nhân dân Việt Nam có truyền thống yêu nước, ý chí đấu tranh kiên cường và tinh thần đoàn kết một lòng với vai trò nóng cốt của Mặt trận Việt Minh.
– Nguyên nhân khách quan: Việc quân phiệt Nhật – kẻ thù chính khi đố của nhân dân Việt Nam – đã bị quân Đồng minh đánh bại, đã tạo ra thời cơ thuận lợi cho nhân dân Việt Nam tổng khởi nghĩa thành công.
– Ý nghĩa lịch sử, thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 có ý nghĩa lịch sử to lớn. Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã phá tan xiềng xích cai trị của thực dân Pháp, quân phiệt Nhật; lật đổ chế độ quân chủ: giành độc lập cho đất nước: dưa đến sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà: dưa nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân độc lập, tự do và làm chủ đất nước; mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam – kỉ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Cách mạng tháng Tám năm 1945 của nhân dân Việt Nam đã góp phần vào thắng lợi chung của nhân dân tiến bộ thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở ra thời kì suy sụp, tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ; cổ vũ tinh thần đấu tranh tự giải phóng của nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc trên thế giới.
– Trong Cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương đã đóng một vai trò quan trọng và quyết định trong việc lãnh đạo và tổ chức cuộc kháng chiến chống lại thực dân Pháp và Nhật, đồng thời đẩy mạnh cuộc cách mạng dân tộc Việt Nam. Đảng đã chủ trì và tổ chức nhiều hoạt động cách mạng, từ việc tuyên truyền, tổ chức, đào tạo cán bộ lãnh đạo cho đến việc chỉ đạo các chiến dịch quân sự. Đảng Cộng sản Đông Dương có vai trò lãnh đạo quyết định trong việc kêu gọi và tổ chức người dân tham gia vào cuộc kháng chiến, từ việc giữ gìn an ninh, trật tự đến việc tiến hành cách mạng đấu tranh chống lại thực dân. Sự lãnh đạo thông minh và quyết liệt của Đảng đã giúp góp phần quan trọng vào việc thành công của cuộc cách mạng tháng Tám, dẫn đến việc tuyên bố Độc lập của Việt Nam và thành lập Chính phủ Dân tộc, mở ra một giai đoạn mới trong lịch sử đất nước.
Giải Luyện tập và vận dụng Lịch sử 9 Cánh diều Bài 6
Luyện tập
Hoàn thành bảng tóm tắt những sự kiện chính của phong trào cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1930 – 1945 theo mẫu sau vào vở ghi.
Trả lời:
1930 – 1931 |
1936 – 1939 |
1939 – 1945 |
|
Hoàn cảnh lịch sử |
– Đại suy thoái kinh tế 1929 – 1933 – Mâu thuẫn xã hội găy gắt |
– Mặt trận Nhân dân Pháp lên cầm quyền. – Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. |
– Nhật xâm lược Đông Dương. – Pháp đầu hàng Nhật. |
Nhiệm vụ, mục tiêu |
– Chống phong kiến, chống đế quốc. – Giải phóng dân tộc. – Đem lại cơm áo gạo tiền cho người dân. |
– Chống phát xít, chống chiến tranh. – Bảo vệ độc lập dân tộc. – Tự do dân chủ. |
– Giải phóng dân tộc. – Đem lại độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. |
Diễn biến chính |
– Phong trào Xô viết Nghệ – Tĩnh. – Phong trào “Phá kho thóc giải quyết nạn đói”. |
– Phong trào đòi tự do dân chủ. – Mặt trận Dân chủ Đông Dương thành lập. |
– Cao trào kháng Nhật cứu nước. – Tổng khởi nghĩa tháng Tám. |
Kết quả |
– Phong trào phát triển mạnh mẽ, thể hiện tinh thần đoàn kết của nhân dân. – Tuy bị đàn áp, phong trào vẫn để lại bài học kinh nghiệm quý báu. |
– Mặt trận Dân chủ Đông Dương phát triển rộng rãi. – Phong trào đạt nhiều thắng lợi. |
– Cách mạng tháng Tám thành công. – Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. |
Ý nghĩa |
– Phong trào là bước phát triển mới của phong trào cách mạng Việt Nam. – Chứng minh khả năng lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. |
– Phong trào góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp. – Củng cố niềm tin của nhân dân vào Đảng. |
– Cách mạng tháng Tám mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam. – Đánh dấu mốc son chói lọi trong lịch sử Việt Nam. |
Vận dụng
Sưu tầm tư liệu về tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong Cách mạng tháng Tám năm 1945. Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Lịch sử 9 Bài 6: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 Soạn Sử 9 sách Cánh diều trang 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34 tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.