Bạn đang xem bài viết Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Điều kiện hưởng? tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Việc nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp là một chủ đề quan trọng và đáng quan tâm trong thời gian hiện nay, khi mà tình trạng thất nghiệp đang ngày càng gia tăng. Để giúp những người lao động có thể ổn định cuộc sống trong giai đoạn tìm kiếm việc làm mới, chính phủ đã thiết lập chương trình bảo hiểm thất nghiệp với mục tiêu hỗ trợ tài chính cho những người vừa mất việc.
Điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp được đặt ra để đảm bảo tính công bằng và trách nhiệm trong việc phân phối các quyền lợi này. Thông thường, người lao động cần đáp ứng một số yêu cầu cơ bản như: đảm bảo đã đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội trong một khoảng thời gian quy định, đã mất việc làm một cách không do mình tự ý, và có khả năng làm việc lại. Ngoài ra, một số quy định khác như thời gian thất nghiệp tối thiểu, tuổi tối đa và khả năng tự tìm kiếm việc làm cũng có thể được áp dụng tùy theo từng quốc gia và vùng lãnh thổ.
Tuy nhiên, để nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cần thực hiện một số bước thủ tục. Thông thường, sau khi mất việc, người lao động cần đến cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc các tổ chức tương tự để đăng ký xin nhận bảo hiểm thất nghiệp. Quá trình này bao gồm việc điền đơn xin, cung cấp các giấy tờ cần thiết như giấy tờ xác nhận việc mất việc, hợp đồng lao động, giấy khám sức khỏe và các tài liệu có liên quan khác. Sau khi hồ sơ được xem xét và chấp nhận, người lao động sẽ được hưởng tiền bảo hiểm thất nghiệp theo mức định trước.
Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp là một quyền lợi quan trọng giúp người lao động vượt qua giai đoạn thất nghiệp và chỉn chu định một cuộc sống mới. Tuy nhiên, việc hiểu rõ các điều kiện và thủ tục để hưởng bảo hiểm này là điều cần thiết để tận dụng được lợi ích một cách tốt nhất.
Bảo hiểm thất nghiệp được xem là phao cứu sinh hữu hiệu giúp người lao động chia sẻ gánh nặng tài chính. Vậy cách nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Cùng Chúng Tôi tìm hiểu rõ hơn nhé!
Điều kiện và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Điều kiện được hưởng tiền thất nghiệp
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 43, Điều 49 của Luật Việc làm 2013, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp cần đáp ứng đủ 4 điều kiện dưới đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (trừ trường hợp như người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng).
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.
- Đã nộp hồ sơ trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ thụ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu?
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức lương bình quân của 6 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi nghỉ việc. Tuy nhiên, khoản trợ cấp này tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định.
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2021 là bao nhiêu tiền?
Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là:1,49 triệu đồng X 5 = 7,45 triệu đồng/ tháng( tối đa 05 lần mức lương cơ sở).
Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định: tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng:
- Vùng I: 4,42 triệu đồng X 5 = 22,1 triệu đồng/ tháng.
- Vùng II: 3,92 triệu đồng X 5 = 19,6 triệu đồng/ tháng.
- Vùng III: 3,43 triệu X 5 = 17,15 triệu đồng/ tháng.
- Vùng IV: 3,07 triệu đồng X 5 = 15,35 triệu đồng/ tháng.
10 lưu ý về chế độ trợ cấp thất nghiệp năm 2021 NLĐ nên biết
Dưới đây là 10 lưu ý quan trọng về chế độ thất nghiệp năm 2021 mà người lao động nên quan tâm. Chúng Tôi đã tổng hợp cụ thể như sau:
1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp
NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc đang có thuộc chế độ hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng. Ngoài ra, NLĐ cũng không được xem xét hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu như:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Chết.
2. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Với hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn: yêu cầu phải đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Với hợp đồng làm việc theo mùa hoặc hợp đồng dưới 12 tháng: yêu cầu đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Thời gian nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, NLĐ phải làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp gửi về cho trung tâm dịch vụ việc làm. Nếu sau 03 tháng, NLĐ không làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì sẽ được bảo lưu và hưởng cho lần sau.
Tuy nhiên, NLĐ vẫn có thể ủy quyền cho người khác nộp hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong những trường hợp bên dưới:
- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4. Người lao động phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 52 và Điều 53 Luật Việc làm 2013, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm, nếu không thực hiện sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tuy nhiên, theo Điều 10 Thông tư 28/2015/NĐ-CP, có 05 trường hợp NLĐ không phải thông báo tình hình làm việc hằng tháng mà vẫn được nhận trợ cấp. Cụ thể:
- Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên.
- Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
- Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ.
- Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề.
- Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, nếu NLĐ thuộc một trong những trường hợp trên thì phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm.
5. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này. Tuy nhiên, nếu người lao động vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng.
Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được xem xét tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp và tiếp tục thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng.
Người lao động sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu:
- Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
- Có việc làm.
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
- Hưởng lương hưu hằng tháng.
- Sau 02 lần từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng.
- Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.
- Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
6. Người lao động được cấp thẻ BHYT trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì căn cứ quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế cho NLĐ và trường hợp NLĐ bị chấm dứt bảo hiểm y tế khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
7. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu?
NLĐ nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm mà người NLĐ muốn đăng kí. Ví dụ với trường hợp đang làm việc và sinh sống ở Vũng Tàu và bây giờ chuyển về sống ở Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh thì NLĐ có thể đem sổ bảo hiểm và quyết định thôi việc về thành phố Hồ Chí Minh làm thủ tục để hưởng trợ cấp thất nghiệp.
8. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
9. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BH thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp; sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
10. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Một số câu hỏi liên quan đến việc nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như thế nào
Sau 3 tháng kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng không đi làm hồ sơ hưởng thất nghiệp có được hưởng trợ cấp nữa hay không?
Sau thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, nếu NLĐ vẫn chưa làm hồ sơ hưởng thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ không tiếp nhận hồ sơ nữa vì không đủ điệu kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, khoảng thời gian đóng bảo hiểm sẽ không bị mất mà cộng dồn vào lần sau theo quy định của Điều 45 Luật Việc làm 2013.
Giấy tờ nào xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc?
Dưới đây là mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động:
Thời hạn giải quyết hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?
Trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trung tâm dịch việc việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận trả cho NLĐ.
Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp cần những gì?
Muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp, NLĐ cần chuẩn bị 3 loại giấy tờ dưới đây:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
+ Quyết định thôi việc.
+ Quyết định sa thải.
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là thì yêu cầu phải có giấy tờ xác nhận là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
– Sổ bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không?
Nhiều người lao động băn khoăn là bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn hay không? Câu trả lời là có, vì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng trợ cấp là tổng thời gian đóng bảo hiểm liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định mà chưa được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Làm mười năm được hưởng mấy tháng bảo hiểm thất nghiệp?
NLĐ sẽ được hưởng tối đa 10 tháng trợ cấp sau khi đã làm hồ sơ thủ tục và được cấp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Mỗi tháng NLD sẽ phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm thông báo tìm kiếm việc làm theo giấy hẹn thì mới có thể được hưởng các tháng trợ cấp tiếp theo.
Nếu NLĐ có việc làm mới thì phải lên Trung tâm thông báo để chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp và bảo lưu những thời gian đã đóng nhưng chưa hưởng thất nghiệp để được bảo lưu và cộng dồn.
Cách lấy bảo hiểm thất nghiệp
Để lấy được bảo thất nghiệp, NLĐ phải thực hiện đầy đủ trình tự các bước sau:
- Chuẩn bị hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Nộp hồ sơ đến trung tâm dịch vụ việc làm
- Giải quyết hồ sơ
- Nhận tiền trợ cấp thất nghiệp
- Thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng
Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp một lần
Kể từ ngày 01/01/2015, theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, bảo hiểm thất nghiệp sẽ không lãnh một lần mà sẽ được hưởng theo tháng. Vì vậy, NLĐ cần tuân thủ và sắp xếp thời gian đến nhận theo quy định.
Cụ thể, tổ chức bảo hiểm xã hội sẽ chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên trong 5 ngày kể từ khi NLĐ được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó hằng tháng, cơ quan BHXH thực hiện chi trả trợ cấp TN trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp TN tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.
Qua bài viết trên, Chúng Tôi đã cung cấp cho bạn đọc về các nhận tiền bảo hiểm một cách thật đơn giản và nhanh chóng. Hi vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho các bạn, đặc biệt là người lao động. Theo dõi Chúng Tôi để cập nhật tin tức mới mỗi ngày nhé!
Trong kết luận về chủ đề “Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Điều kiện hưởng?”, có thể viết như sau:
Tổ chức bảo hiểm thất nghiệp đã trở thành một phần quan trọng trong việc hỗ trợ cho những người lao động không may thất nghiệp. Để nhận được khoản tiền bảo hiểm này, người lao động cần đáp ứng một số điều kiện nhất định.
Đầu tiên, để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cần phải đóng bảo hiểm xã hội ít nhất trong một khoảng thời gian xác định trước khi thất nghiệp. Mức đóng này có thể khác nhau tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc khu vực. Điều này đảm bảo rằng người lao động đã có đóng góp vào hệ thống bảo hiểm xã hội và có quyền nhận được sự hỗ trợ khi cần thiết.
Thứ hai, người lao động cần phải có đủ điều kiện về thời gian làm việc trong một thời gian xác định trước khi thất nghiệp. Thông thường, quy định liên quan đến thời gian làm việc trong một năm hoặc nhiều hơn, để đảm bảo tính ổn định và gắn bó công việc của người lao động. Chỉ cho những người đã làm việc một khoảng thời gian nhất định mới có quyền hưởng bảo hiểm thất nghiệp, điều này nhằm tránh việc kích thích người lao động thất nghiệp nhằm mục đích nhận tiền bảo hiểm.
Cuối cùng, người lao động cần phải đăng ký và kỳ hạn quyền hưởng bảo hiểm thất nghiệp sau khi thất nghiệp. Thủ tục này thường bao gồm việc nộp hồ sơ, giấy tờ chứng minh và một số thông tin liên quan khác. Các quy định cụ thể về việc đăng ký và kỳ hạn quyền hưởng có thể khác nhau tùy theo quốc gia và chính sách của từng cơ quan bảo hiểm.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp chỉ là một hình thức hỗ trợ tạm thời và ngắn hạn. Mục đích chính của bảo hiểm thất nghiệp là cung cấp một số nguồn thu nhất định để giúp người lao động vượt qua giai đoạn thất nghiệp và tìm kiếm công việc mới. Việc thực hiện đúng quy định và điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ đảm bảo tính công bằng và đúng đắn trong việc phân phối nguồn lực này đến những người cần thiết.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Điều kiện hưởng? tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Từ Khoá Liên Quan:
1. Tiền bảo hiểm thất nghiệp
2. Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp
3. Bảo hiểm thất nghiệp
4. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp
5. Điều kiện nhận tiền thất nghiệp
6. Hưởng bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
7. Quyền lợi nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp
8. Tiêu chuẩn hưởng bảo hiểm thất nghiệp
9. Điều kiện đăng ký bảo hiểm thất nghiệp
10. Hồ sơ nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp
11. Thủ tục nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp
12. Cách xin tiền bảo hiểm thất nghiệp
13. Khoản được bảo hiểm thất nghiệp
14. Mức tiền bảo hiểm thất nghiệp
15. Thời gian nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp