Bạn đang xem bài viết Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 6, 7 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 2 tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 6, 7 giúp các em học sinh lớp 4 nhanh chóng trả lời các câu hỏi trong SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 75, 76, 77, 78. Qua đó, sẽ củng cố kiến thức, ôn tập giữa học kì II thật hiệu quả.
Đồng thời, cũng giúp thầy cô nhanh chóng soạn giáo án Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 6, 7 – Tuần 27 của Chủ đề Ôn tập và đánh giá giữa học kì II theo chương trình mới cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô và các em tải miễn phí bài viết dưới đây của Thcslytutrongst.edu.vn để chuẩn bị thật tốt cho tiết ôn tập.
Soạn Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức trang 75, 76, 77, 78
A. Đọc
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.
CON RẮN VUÔNG
Anh chàng nọ tính khoác lác đã quen. Bữa kia đi chơi về bảo vợ:
– Này mình ạ! Hôm nay tôi đi vào rừng trông thấy một con rắn, chao ôi, to đến là to, dài đến là dài. Bề ngang thì chắc chắn là bốn mươi thước rồi, còn bề dài thì dễ đến hơn trăm thước.
Vợ không tin nhưng tính trêu chồng một mẻ:
– Tôi nghe người ta nói có rắn dài đã nhiều. Nhưng làm gì có giống rắn dài như mình nói thế. Tôi nhất định không tin.
Chồng làm như thật:
– Thật quả có rắn như thế! Dài hơn một trăm thước thì chẳng đến, nhưng tám mươi thì nhất định.
Vợ lắc đầu:
– Cũng chẳng đến!
Chồng cương quyết:
– Tôi chắc chắn là nó dài sáu mươi thước chứ không ngoa.
Vợ vẫn khăng khăng:
– Vẫn không dài đến mức ấy đâu!
Chồng rút lui một lần nữa:
– Lần này tôi nói thật nhé! Con rắn dài đến bốn mươi thước, không kém một phân.
Vợ bò lăn ra cười:
– Con rắn mình thấy, bề ngang đã chắc chắn là bốn mươi thước, bề dài cũng lại bốn mươi thước không kém một phân, thì chẳng hoá ra là con rắn vuông à?
(Theo Truyện cười dân gian Việt Nam)
Từ ngữ
Thước: đơn vị đo độ dài cũ (khoảng nửa mét).
Câu 1: Em có suy nghĩ gì khi đọc tên câu chuyện?
Trả lời:
Em cảm thấy lạ và tò mò sau khi đọc tên câu chuyện. Vì trên thực tế, không có con rắn nào hình vuông cả.
Câu 2: Chi tiết nào trong câu chuyện gây cười?
Trả lời:
Chi tiết gây cười là chi tiết người vợ bóc trần lời nói dối khiến người chồng tự nhận ra cái vô lí của mình ở câu cuối.
Câu 3: Câu chuyện muốn phê phán tính xấu nào?
Trả lời:
Câu chuyện muốn phê phán tính khoác lác, bốc phét quá đà.
II. Đọc – hiểu
NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ CON CHIM ƯNG
Ngày xửa ngày xưa, ở một vùng núi nọ, có một bác nông dân hiền lành, tốt bụng, được mọi người yêu quý. Một ngày kia, trong lúc đi làm nương, bác trông thấy một con chim ưng bị thương nặng, nằm bẹp ở bìa rừng. Bác đỡ nó lên và vỗ về nó:
– Tao không muốn các con mày phải chịu khổ đâu, hãy mau lành để trở về với trời xanh đi!
Bác nông dân mang con chim ưng bị thương về nhà, tận tình chăm sóc, chữa chạy vết thương cho nó. Chẳng bao lâu, chim ưng khoẻ trở lại, bác nông dân thả cho chim trở về với bầu trời bao la.
Một hôm, sau khi làm việc quần quật, bác nông dân tựa lưng vào một bức tường để nghỉ cho lại sức, rồi thiếp đi lúc nào không hay. Bỗng một con chim ưng từ đâu bay tới, quắp chiếc mũ của bác bay đi. Bác nông dân giật mình tỉnh giấc, đuổi theo chim để lấy lại mũ. Bác phát hiện ra đó chính là chú chim ưng mà mình đã cứu ngày nào. Vừa đuổi theo chim, bác vừa hét to:
– Này chim ưng, ta đã cứu mày, sao mày lại trêu chọc ta?
Bác chạy đuổi theo chim ưng một đoạn cách khá xa bức tường rào, nó mới chịu buông trả chiếc mũ cho bác. Bác nông dân cúi nhặt chiếc mũ của mình thì cũng là lúc bức tường lúc nãy bác vừa tựa lưng đổ ập xuống, đè nát tất cả các thứ ở bên dưới.
(Theo Ngụ ngôn Ê-đốp)
Câu 1: Con chim ưng bị thương nằm ở đâu?
Trả lời:
Con chim ưng bị thương nằm ở bìa rừng.
Câu 2: Bác nông dân đã giúp chim ưng mau lành vết thương bằng cách nào?
Trả lời:
Bác nông dân đã giúp chim ưng mau lành vết thương bằng cách mang con chim ưng bị thương về nhà, tận tình chăm sóc, chữa chạy vết thương cho nó.
Câu 3: Khi chim ưng khoẻ trở lại, bác nông dân đã làm gì? Việc làm đó cho thấy bác là người thế nào?
Trả lời:
– Khi chim ưng khỏe trở lại, bác nông dân đã thả cho chim trở về với bầu trời bao la.
– Việc làm đó cho thấy bác là người rất nhân hậu.
Câu 4: Cho biết mỗi ý dưới đây đúng (Đ) hay sai (S).
a. Sau khi được bác nông dân chữa lành vết thương, chim ưng trở về với bầu trời bao la. |
? |
b. Chim ưng không quay trở lại gặp người đã cứu mình. |
? |
c. Thỉnh thoảng chim ưng về thăm ngôi nhà của bác nông dân. |
? |
d. Một hôm, thấy bác nông dân tựa lưng vào bức tường rào để nghỉ, chim ưng liền quắp mũ của bác để bác đuổi theo mình. |
? |
e. Nhờ chạy đuổi theo chim để lấy lại chiếc mũ, bác nông dân đã thoát khỏi tai nạn khi bức tường đổ sập. |
? |
Trả lời:
a. Sau khi được bác nông dân chữa lành vết thương, chim ưng trở về với bầu trời bao la. |
Đ |
b. Chim ưng không quay trở lại gặp người đã cứu mình. |
S |
c. Thỉnh thoảng chim ưng về thăm ngôi nhà của bác nông dân. |
S |
d. Một hôm, thấy bác nông dân tựa lưng vào bức tường rào để nghỉ, chim ưng liền quắp mũ của bác để bác đuổi theo mình. |
Đ |
e. Nhờ chạy đuổi theo chim để lấy lại chiếc mũ, bác nông dân đã thoát khỏi tai nạn khi bức tường đổ sập. |
Đ |
Câu 5: Theo em, câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? Tìm câu trả lời đúng.
A. Chim ưng rất thông minh.
B. Chim ưng là bạn của người.
C. Ở hiền thì gặp lành.
D. Bác nông dân rất yêu quý các loài vật.
Trả lời:
Theo em, câu chuyện muốn nói với chúng ta: “Ở hiền thì gặp lành.”
Chọn C.
Câu 6: Xác định các trạng ngữ của câu sau và cho biết các trạng ngữ đó bổ sung thông tin gì cho câu.
Trả lời:
Trạng ngữ: Một ngày kia => trạng ngữ bổ sung thông tin về thời gian.
Câu 7: Dựa vào nội dung câu chuyện, đặt câu có trạng ngữ chỉ mục đích hoặc nguyên nhân.
Câu 8: Viết tiếp để tạo thành câu có vị ngữ nêu đặc điểm của đối tượng được nói ở chủ ngữ.
B. Viết
Chọn 1 trong 3 đề dưới đây:
Đề 1: Viết đoạn văn nêu lí do em thích một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe trong một chủ điểm đã học.
Đề 2: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về nhân vật bác nông dân trong câu chuyện “Người nông dân và con chim ưng”.
Đề 3: Viết bài văn kể lại câu chuyện dân gian về một người anh hùng chống ngoại xâm (Thánh Gióng, An Dương Vương,…).
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 6, 7 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 2 tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.