Bạn đang xem bài viết Sinh học 10 Bài 9: Tế bào nhân thực Giải Sinh 10 trang 42 sách Chân trời sáng tạo tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Soạn Sinh học 10 Bài 9 Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh lớp 10 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để giải các câu hỏi bài Tế bào nhân thực trang 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51 được chính xác thuận tiện hơn.
Giải Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 hướng dẫn giải bài tập trong sách giáo khoa rất chi tiết. Hy vọng rằng tài liệu sẽ giúp các em học sinh học tốt môn Sinh 10. Đồng thời qua đó các em hiểu rõ kiến thức biết cách phân biệt tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực. Vậy sau đây là trọn bộ tài liệu soạn Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 mời các bạn cùng theo dõi.
Mở đầu Sinh học 10 Bài 9
Ở người, khi bị thương, người ta thường sát trùng vết thương bằng nước oxi già. Hình 9.1 cho thấy hiện tượng xảy ra khi nhỏ oxi già lên vết thương. Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng này?
Gợi ý đáp án
Oxi già có thành phần chính là hydrogen peroxide (H2O2). Trong cơ thể của hầu hết các sinh vật sống đều tồn tại catalase. Do vậy, khi mô bị tổn thương, enzyme này sẽ được giải phóng. Khi tiếp xúc với hydrogen peroxide (H2O2), catalase sẽ là chất xúc tác gây ra quá trình phân hủy H2O2 thành nước (H2O) và khí oxygen (O2). Phương trình phản ứng như sau:
2H2O2 → 2H2O + O2
Bọt bong bóng mà bạn nhìn thấy khi đổ dung dịch oxi già lên miệng vết thương chính là bong bóng khí oxygen. Phản ứng này xảy ra rất nhanh đặc biệt là khi có sự tham gia của các chất xúc tác như sắt ở trong máu. Nếu bạn không thấy hiện tượng sủi bọt xảy ra thì rất có khả năng oxi già đã hết hạn sử dụng và không còn phát huy tác dụng.
A. Đặc điểm chung của tế bào nhân thực
Câu 1: Tên gọi “tế bào nhân thực” xuất phát từ đặc điểm nào của tế bào?
Gợi ý đáp án
Tên gọi “tế bào nhân thực” xuất phát từ đặc điểm loại tế bào này đã có nhân hoàn chỉnh (nhân được bao bọc bởi màng nhân).
Câu 2: Dựa vào Hình 9.2, hãy lập bảng so sánh cấu tạo tế bào thực vật và động vật.
Gợi ý đáp án
Tiêu chí |
Tế bào thực vật |
Tế bào động vật |
Giống nhau |
– Đều là tế bào nhân thực được cấu tạo từ 3 thành phần chính: + Màng sinh chất + Tế bào chất: được chia thành các xoang riêng biệt và có nhiều bào quan có màng bao bọc như ti thể, lưới nội chất (trơn, hạt), bộ máy golgi, peroxisome,… + Nhân: được bao bọc bởi màng nhân. |
|
Khác nhau |
– Có thành tế bào được cấu tạo bởi cellulose. |
– Không có thành tế bào. |
– Không có trung thể |
– Có trung thể |
|
– Có lục lạp |
– Không có lục lạp |
|
– Có không bào lớn |
– Không có không bào hoặc có nhiều không bào nhỏ |
|
– Nhân nằm lệch sang một bên do bị không bào chèn. |
– Nhân thường nằm giữa tế bào. |
B. Cấu tạo tế bào nhân thực
I. Nhân tế bào
Câu 3 Dựa vào Hình 9.3, hãy cho biết:
a) Các đặc điểm của màng nhân.
b) Vai trò của lỗ màng nhân.
c) Những thành phần bên trong nhân tế bào.
Gợi ý đáp án
a) Đặc điểm của màng nhân:
– Màng nhân có bản chất là lipoprotein (lipid kết hợp với protein), ngăn cách môi trường bên trong nhân với tế bào chất.
– Màng nhân là màng kép.
– Trên màng nhân có đính các ribosome và có nhiều lỗ nhỏ gọi là lỗ nhân.
b) Vai trò của lỗ màng nhân: Các lỗ màng nhân thực hiện trao đổi chất giữa nhân và tế bào chất. Đây là nơi để mRNA có thể đi ra để thực hiện quá trình dịch mã, nơi để ribosome được tại ra ở nhân con có thể đi ra ngoài tế bào chất.
c) Những thành phần bên trong nhân tế bào:
– Nhân chứa hầu hết DNA của tế bào, DNA trong tế bào liên kết với protein tạo thành chất nhiễm sắc (là nhiễm sắc thể ở dạng sợi mảnh).
– Ngoài ra, trong nhân tế bào còn có chứa nhân con, dịch nhân.
Luyện tập: Loại bỏ nhân của tế bào trứng thuộc cá thể A (a), sau đó, chuyển nhân từ tế bào soma của cá thể B (b) vào. Nuôi cấy tế bào chuyển nhân cho phát triển thành cơ thể mới. Cơ thể này mang phần lớn điểm của cá thể nào? Tại sao?
Gợi ý đáp án
– Cá thể này mang phần lớn đặc điểm của cá thể B (b).
– Giải thích: Nhân chứa DNA có vai trò lưu trữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền. Thông tin di truyền trên phân tử DNA được phiên mã thành các phân tử RNA, sau đó, các phân tử RNA đi qua lỗ màng nhân ra tế bào chất để dịch mã thành protein, biểu hiện thành các tính trạng của cơ thể. Bởi vậy, phần lớn đặc điểm của cơ thể là do nhân quy định: Tế bào mang nhân của cá thể B (b) thì sẽ có phần lớn đặc điểm của cơ thể giống cá thể B (b).
II. Tế bào chất
Câu 4: Dựa vào kiến thức đã học, hãy cho biết chức năng của ribosome trong tế bào.
Gợi ý đáp án
Chức năng của ribosome là nơi tổng hợp protein cho tế bào.
Luyện tập: Cho biết cơ sở khoa học của việc sử dụng thuốc kháng sinh ức chế hoạt động của ribosome để tiêu diệt một số loài vi khuẩn có hại kí sinh trong cơ thể người.
Gợi ý đáp án
– Ribosome có vai trò tổng hợp protein, các protein sẽ biến đổi để hình thành nên các vật chất cần thiết cho tế bào.
– Nếu kháng sinh ức chế hoạt động của ribosome thì quá trình tổng hợp protein sẽ không được diễn ra → các vật chất cần thiết cấu tạo nên tế bào vi khuẩn sẽ không được tổng hợp → vi khuẩn không thể sinh trưởng, sinh sản → số lượng vi khuẩn sẽ không tăng lên và từ từ sẽ bị tiêu diệt.
Câu 5: Quan sát Hình 9.6, hãy cho biết hai loại lưới nội chất có đặc điểm gì khác nhau?
Gợi ý đáp án
Có 2 loại lưới nội chất là lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt. Hai loại lưới nội chất này có đặc điểm khác nhau là:
– Lưới nội chất hạt có ribosome đính bên ngoài, có chức năng tổng hợp các loại protein tiết ra ngoài tế bào hoặc các protein cấu tạo nên màng sinh chất và protein trong lysosome.
– Lưới nội chất trơn không có ribosome đính bên ngoài mà chứa nhiều enzyme tổng hợp lipid, chuyển hóa đường và khử độc cho tế bào.
Câu 6: Cho biết các loại tế bào sau đây có dạng lưới nội chất nào phát triển mạnh: tế bào gan, tế bào tuyến tụy, tế bào bạch cầu. Giải thích.
Gợi ý đáp án
– Tế bào gan có lưới nội chất trơn phát triển. Vì: Tế bào gan cần có nhiều các enzyme trên lưới nội chất trơn để thực hiện các chức năng như khử độc, tổng hợp lipid và chuyển hóa đường.
– Tế bào tuyến tụy có lưới nội chất hạt phát triển. Vì: Tế bào tụy có chức năng tiết enzyme tiêu hóa thức ăn, tiết hormone để điều hòa lượng đường trong máu. Mà enzyme và hormone đều có bản chất là protein nên tụy cần có lưới nội chất hạt phát triển để đáp ứng nhu cầu tổng hợp protein.
– Tế bào bạch cầu có lưới nội chất hạt phát triển. Vì: Tế bào bạch cầu có chức năng tổng hợp protein tạo nên các kháng thể đặc hiệu, giúp bạch cầu tiêu diệt các tác nhân gây hại cho cơ thể. Do đó, tế bào bạch cầu cần có lưới nội chất hạt phát triển để đáp ứng nhu cầu tổng hợp protein.
Giải bài tập Sinh học 10 bài 9 trang 51
Câu 1
Phân biệt tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực bằng cách hoàn thành bảng sau:
Gợi ý đáp án
Tiêu chí |
Tế bào nhân s ơ |
Tế bào nhân thực |
Kích thước |
Nhỏ; dao động từ 1 – 5 µm; chỉ bằng 1/10 tế bào nhân thực. |
Lớn hơn, thậm chí có những tế bào có thể quan sát bằng mắt thường. |
Mức độ cấu tạo |
Đơn giản. |
Phức tạp. |
Vật chất di truyền |
Thường chỉ có 1 phân tử DNA trần, dạng vòng. |
Thường có nhiều hơn 1 phân tử DNA dạng thẳng, liên kết với protein tạo nên các NST. |
Nhân |
Chưa có màng nhân bao bọc nên gọi là vùng nhân. |
Có nhân được bao bọc bởi 2 lớp màng. |
Hệ thống nội màng |
Không có. |
Có hệ thống nội màng chia tế bào chất thành các khoang riêng biệt. |
Số lượng bào quan |
Ít, chỉ có ribosome. |
Nhiều, gồm cả bào quan có màng và không có màng. |
Đại diện |
Vi khuẩn |
Tế bào động vật, tế bào thực vật. |
Câu 2
Cho các tế bào: tế bào tuyến giáp, tế bào kẽ tinh hoàn, tế bào cơ trơn, tế bào gan, tế bào biểu bì, tế bào hồng cầu người, tế bào thần kinh. Giải thích.
a. Loại tế bào nào có nhiều ribosome?
b. Loại tế bào nào có nhiều lưới nội chất trơn, lưới nội chất hạt?
c. Loại tế bào nào có nhiều lysosome?
Gợi ý đáp án
a) Loại tế bào có nhiều ribosome là tế bào kẽ tinh hoàn, tế bào tuyến giáp. Vì những tế bào này có nhu cầu tổng hợp lượng lớn protein: tế bào kẽ tinh hoàn tổng hợp protein để tạo nên các hormone sinh dục, tế bào tuyến giáp tổng hợp protein để tạo nên các hormone có vai trò trong chuyển hóa vật chất của cơ thể.
b)
– Loại tế bào có nhiều lưới nội chất trơn là tế bào gan. Vì tế bào gan cần có nhiều các enzyme trên lưới nội chất trơn để thực hiện các chức năng như khử độc, tổng hợp lipid và chuyển hóa đường.
– Loại tế bào có nhiều lưới nội chất hạt là kẽ tinh hoàn, tế bào tuyến giáp. Vì những tế bào này có nhu cầu tổng hợp lượng lớn protein: tế bào kẽ tinh hoàn tổng hợp protein để tạo nên các hormone sinh dục, tế bào tuyến giáp tổng hợp protein để tạo nên các hormone có vai trò trong chuyển hóa vật chất của cơ thể.
c) Loại tế bào có nhiều lysosome là tế bào biểu bì, tế bào gan, tế bào kẽ tinh hoàn. Vì các tế bào này có cần lysosome để tiêu hóa các sản phẩm của hệ miễn dịch.
Câu 3
HIV là loại virus chỉ kí sinh trong tế bào bạch cầu lympho T-CD4 ở người do tế bào này có thụ thể CD4 phù hợp để HIV xâm nhập vào tế bào. Một nhà khoa học đã đưa ra ý tưởng rằng bằng cách gây đột biến, người ta có thể tạo ra các tế bào hồng cầu của người mang thụ thể CD4 trên bề mặt, sau đó đưa tế bào hồng cầu này vào cơ thể người nhằm kìm hãm quá trình nhân lên của HIV. Ý tưởng này có tính khả thi không? Giải thích.
Gợi ý đáp án
– Ý tưởng này có tính khả thi.
– Giải thích:
+ Khi gai glycoprotein của HIV nhận biết thụ thể CD4 trên bề mặt hồng cầu sẽ tiến hành xâm nhập vào hồng cầu.
+ Trong quá trình biệt hóa từ tế bào gốc, tế bào hồng cầu bị mất nhân tức là không có DNA. Nếu virus HIV xâm nhập vào tế bào hồng cầu thì không nhân lên được.
+ Lúc này số lượng virus HIV xâm nhập vào các tế bào bạch cầu sẽ giảm → Làm giảm tốc độ nhân lên của virus HIV.
Câu 4
David Frye và Micheal Edidin tại trường Đại học tổng hợp Johns Hopkins đã đánh dấu protein màng của tế bào người và tế bào chuột bằng hai loại dấu khác nhau và dung hợp các tế bào lại. Họ dùng kính hiển vi để quan sát các dấu ở tế bào lai, kết quả quan sát như Hình 9.16.
a) Thí nghiệm này nhằm chứng minh điều gì?
b) Em hãy giải thích kết quả thí nghiệm.
Gợi ý đáp án
a) Thí nghiệm này nhằm chứng minh tính chất động của màng (các phân tử protein có thể di chuyển trong màng tế bào).
b) Giải thích kết quả thí nghiệm: Do các phân tử protein trên màng có khả năng chuyển động trong màng dẫn đến các protein màng của tế bào này di chuyển sang màng của tế bào khác. Cuối cùng, khi hai màng dung hợp với nhau sẽ tạo ra tế bào lai có 2 loại protein màng trộn lẫn, xen kẽ với nhau.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Sinh học 10 Bài 9: Tế bào nhân thực Giải Sinh 10 trang 42 sách Chân trời sáng tạo tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.