Bạn đang xem bài viết Soạn bài Đồng dao mùa xuân – Kết nối tri thức 7 Ngữ văn lớp 7 trang 40 sách Kết nối tri thức tập 1 tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Thcslytutrongst.edu.vn sẽ giới thiệu tài liệu Soạn văn 7: Đồng dao mùa xuân cung cấp những kiến thức hữu ích đến bạn đọc.
Nội dung tài liệu sẽ giúp ích cho các bạn học sinh lớp 7 khi chuẩn bị bài. Mời theo dõi chi tiết ngay sau đây.
1. Soạn bài Đồng dao mùa xuân chi tiết
1.1 Trước khi đọc
Câu 1. (trang 39 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Khi nghe nói đến cụm từ thơ bốn chữ, ý nghĩ đầu tiên xuất hiện trong tâm trí em là gì? Em biết những bài thơ bốn chữ nào? Hãy chia sẻ cảm xúc của em về một bài thơ bốn chữ.
Hướng dẫn giải:
– Khi nghe nói đến cụm từ thơ bốn chữ , ý nghĩ đầu tiên xuất hiện trong tâm trí em: Một thể thơ ngắn gọn, hàm súc.
– Một số bài thơ bốn chữ như: Con chim chiền chiện (Huy Cận), Lượm (Tố Hữu), Hạt gạo làng ta (Trần Đăng Khoa)…
– Cảm xúc về bài thơ Lượm (Tố Hữu): Đến với bài thơ “Lượm”, người đọc sẽ vô cùng ấn tượng với hình ảnh của người chiến sĩ liên lạc nhỏ tuổi, nhưng đầy dũng cảm. Dáng người nhỏ “loắt choắt”, với hành trang là một cái xắc nhỏ “xinh xinh”. Và đôi chân nhanh nhẹn “thoăn thoắt” cùng cái đầu lúc nào cũng ngó nghiêng “nghênh nghênh”. Ẩn chứa trong thân hình bé nhỏ ấy là một tình yêu quê hương đất nước sâu sắc, tuy em tuổi còn nhỏ nhưng cũng chẳng thua kém bất kỳ người trưởng thành nào. Công việc em đang làm đã góp phần rất to lớn cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Hành trình thực hiện nhiệm vụ của Lượm cũng đầy gian khó. Đặc biệt là hình ảnh Lượm đưa thư “Vụt qua mặt trận/Đạn bay vèo vèo” đầy hung hiểm chứng minh khí chất anh hùng và lòng dũng cảm của cậu bé chẳng ngại gian khó, quên mình vì nhiệm vụ “thượng khẩn” thì “sợ chi hiểm nghèo”. Nhân vật này khiến chúng ta cảm thấy yêu mến và cảm phúc biết bao.
Câu 2.(trang 40 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Chia sẻ cảm nhận của em về hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ.
Hướng dẫn giải:
Hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ là những con người giản dị, mộc mạc nhưng cũng rất dũng cảm, gan dạ.
1.2 Đọc văn bản
Câu 1. (trang 40 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Số tiếng trong mỗi dòng thơ, vần thơ, nhịp thơ.
Hướng dẫn giải:
- Số tiếng trong mỗi dòng thơ: bốn
- Vần thơ: vần chân (lính – bình, diều – chiều, lửa – nữa, xanh – lành, gian – ngàn, lành – xanh)
- Nhịp thơ: 2/2
Câu 2. (trang 40 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Hình ảnh người lính trong những năm máu lửa.
Hướng dẫn giải:
Hình ảnh người lính “chưa một lần yêu, cà phê chưa uống, vẫn còn mê thả diều”: Người lính còn trẻ tuổi, chưa có nhiều trải nghiệm trong cuộc sống nhưng đã lên đường để bảo vệ đất nước.
Câu 3. (trang 40 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Hình ảnh người lính ở lại nơi chiến trường xưa trong tưởng tượng của tác giả.
Hướng dẫn giải:
Hình ảnh người lính ở lại nơi chiến trường xưa trong tưởng tượng của tác giả ở một mình với chiếc ba lô con cóc, làn da xanh xao bởi cơn sốt rét rừng, nhưng nụ cười thì hiền lành.
1.3 Sau khi đọc
Trả lời câu hỏi
Câu 1. (trang 41 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Cách chia khổ của bài thơ có gì đặc biệt? Hãy nêu tác dụng của cách chia đó?
Hướng dẫn giải:
- Bài thơ gồm có 9 khổ, đa số các khổ đều có bốn dòng thơ, riêng khổ 1 có 3 dòng, khổ 2 có 2 dòng.
- Tác dụng: góp phần thể hiện nội dung của bài thơ
Câu 2. (trang 41 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Nêu nhận xét của em về số tiếng trong mỗi dòng và cách gieo vần, ngắt nhịp của bài thơ.
Hướng dẫn giải:
- Số tiếng trong mỗi dòng thơ: bốn
- Vần thơ: vần chân (lính – bình, diều – chiều, lửa – nữa, xanh – lành, gian – ngàn, lành – xanh)
- Nhịp thơ: 2/2
Câu 3. (trang 41 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Đọc bài thơ, ta như được nghe một câu chuyện về cuộc đời người lính. Em hình dung câu chuyện đó như thế nào?
Hướng dẫn giải:
Bài thơ giống như một câu chuyện kể về cuộc đời người lính từ lúc mới vào chiến trường, cho đến những năm tháng chiến tranh ác liệt. Đến khi đất nước hòa bình, người lính ấy đã hy sinh, không thể trở về quê hương được nữa.
Câu 4. (trang 41 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Hãy tìm những chi tiết khắc họa hình ảnh người lính. Qua các chi tiết đó, hình ảnh người lính hiện lên với những đặc điểm gì?
Hướng dẫn giải:
- Những chi tiết khắc họa hình ảnh người lính khi mới vào chiến trường: chưa một lần yêu; cà phê chưa uống; vẫn còn mê thả diều.
- Những chi tiết khắc họa hình ảnh người lính khi đã hy sinh: chiếc ba lô con cóc; làn da xanh xao; nụ cười thì hiền lành; anh ngồi lặng lẽ; anh ngồi rực rỡ mắt như suối biếc
=> Hình ảnh người lính hiện lên với đặc điểm: tuổi đời còn rất trẻ, vẫn chưa có nhiều trải nghiệm, tính cách nhân hậu nhưng lại dũng cảm, có lí tưởng và giàu lòng yêu nước.
Câu 5.(trang 41 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Nêu cảm nhận của em về tình cảm của đồng đội và nhân dân dành cho người lính đã hi sinh được thể hiện trong bài thơ.
Hướng dẫn giải:
– Tình đồng đội gắn bó thể hiện qua câu thơ “Anh thành ngọn lửa/Bạn bè mang theo”, đó là sự chia sẻ hy cùng chiến đấu, hay sự xót xa và nuối tiếc khi chứng kiến đồng đội hy sinh.
– Tình cảm nhân dân dành cho người lính thể hiện qua câu thơ “Dài bao thương nhớ/Mùa xuân nhân gian”, đó là nỗi nhớ thương, mong chờ dành cho những người lính.
Câu 6. (trang 41 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Theo em, tên bài thơ Đồng dao mùa xuân có ý nghĩa như thế nào?
Hướng dẫn giải:
– “Đồng dao”: là thể loại thơ ca dân gian truyền miệng của trẻ em Việt Nam dùng để hát khi đi làm đồng, làm ruộng.
– “Mùa xuân”: Mùa bắt đầu của một năm, gợi lên sức sống mãnh liệt của vạn vật.
– Nhan đề “Đồng dao mùa xuân” mang nghĩa biểu tượng chính là bài đồng dao về người lính, về sự bất tử của các anh đối với đất nước. Hình ảnh các anh còn sống mãi trong trái tim nhân dân như mùa xuân trường tồn cùng vũ trụ. Qua đó, tác giả muốn ca ngợi, thể hiện lòng biết ơn những người lính trẻ đã dâng hiến mùa xuân cuộc đời mình kết thành những mùa xuân vĩnh cửu cho dân tộc, đất nước.
Viết kết nối với đọc
Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh người lính trong bài thơ.
Hướng dẫn giải:
– Mẫu 1: Bài thơ “Đồng dao mùa xuân” của Nguyễn Khoa Điềm đã để lại cho người đọc ấn tượng sâu sắc về hình ảnh người lính. Họ là những con người còn trẻ tuổi, trẻ lòng vì “chưa một lần yêu, cà phê vẫn chưng uống và còn mê thả diều”. Dẫu vậy, họ vẫn mang trong trái tim nhiệt huyết, lí tưởng để xung phong vào chiến trường khốc liệt. Đến khi đất nước hòa bình, những người lính ấy đã hy sinh, không thể trở về quê hương được nữa. Sự hi sinh của họ dường như đã hóa thành bất tử, họ sống mãi với tuổi thanh xuân đẹp đẽ, sống mãi cùng mùa xuân của vũ trụ. Qua đây, tác giả còn muốn thể hiện lòng biết ơn những người lính trẻ đã dâng hiến mùa xuân cuộc đời mình kết thành những mùa xuân vĩnh cửu cho dân tộc, đất nước.
– Mẫu 2: Nguyễn Khoa Điềm có nhiều bài thơ hay, Đồng dao mùa xuân là một trong số đó. Đến với bài thơ này, chúng ta đã thấy được hình ảnh người lính hiện lên đầy chân thực. Rời xa quê hương, vào chiến trường tham gia chiến đấu, người lính khi đó vẫn “chưa một lần yêu, cà phê vẫn chưng uống và còn mê thả diều”. Họ vẫn là những chàng thanh niên trẻ tuổi, hồn nhiên và chưa có nhiều trải nghiệm. Nhưng dù vậy, khi bước chân vào chiến trường, đối mặt với bom rơi bão đạn, người lính đó vẫn dũng cảm, mạnh mẽ chiến đấu mà chưa một lần sợ hãi. Họ mang trong trái tim nhiệt huyết của lí tưởng cách mạng. Để rồi đến khi đất nước hòa bình, những người lính ấy đã hy sinh, không thể trở về quê hương được nữa. Tác giả đã bất tử hóa hình tượng người lính, họ đã trở thành mùa xuân của nhân dân, mùa xuân của đất nước, sống mãi với thời gian. Chúng ta đọc bài thơ mà thêm ngưỡng mộ, trân trọng những người lính cụ Hồ.
Xem thêm: Đoạn văn cảm nghĩ về hình ảnh người lính trong bài Đồng dao mùa xuân
2. Soạn bài Đồng dao mùa xuân ngắn gọn
2.1 Tác giả
– Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943.
– Quê quán: thôn Ưu Điềm, xã Phong Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.
– Ông sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước và cách mạng.
– Năm 1955, Nguyễn Khoa Điềm ra Bắc học tại trường học sinh miền Nam.
– Sau khi tốt nghiệp khoa Văn, trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 1964, ông về Nam hoạt động trong phong trào học sinh, sinh viên thành phố, xây dựng cơ sở cách mạng, viết báo, làm thơ..
– Sau khi đất nước thống nhất, ông tiếp tục hoạt động chính trị và văn nghệ ở Thừa Thiên – Huế.
– Ông tham gia Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa III, là Tổng thư kí Hội Nhà văn Việt Nam khóa V, Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin, từng là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí thư trung ương Đảng, Trưởng Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương.
– Sau Đại hội X của Đảng, ông về nghỉ hưu ở Huế, tiếp tục làm thơ.
– Năm 2000, ông được nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật
– Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
– Thơ của ông hấp dẫn bởi sự kết giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam.
– Tác phẩm chính: Đất ngoại ô (thơ, 1972), Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974), Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986), Thơ Nguyễn Khoa Điềm (tuyển chọn, 1990), Cõi lặng (thơ, 2007)…
2.2 Tác phẩm
a. Thể thơ
Bài thơ được sáng tác theo thể thơ bốn chữ.
b. Nhan đề
Nhan đề “Đồng dao mùa xuân” mang nghĩa biểu tượng chính là bài đồng dao về người lính, về sự bất tử của các anh đối với đất nước. Hình ảnh các anh còn sống mãi trong trái tim nhân dân như mùa xuân trường tồn cùng vũ trụ. Qua đó, tác giả muốn ca ngợi, thể hiện lòng biết ơn những người lính trẻ đã dâng hiến mùa xuân cuộc đời mình kết thành những mùa xuân vĩnh cửu cho dân tộc, đất nước.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Soạn bài Đồng dao mùa xuân – Kết nối tri thức 7 Ngữ văn lớp 7 trang 40 sách Kết nối tri thức tập 1 tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.