Bạn đang xem bài viết Soạn bài Những câu hát châm biếm trong sách Ngữ văn 7 tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Trong sách Ngữ văn 7, chúng ta không chỉ được tiếp cận các bài học văn học truyền thống mà còn cung cấp cho chúng ta cái nhìn sắc bén về sự châm biếm qua những câu hát đặc trưng trong các tác phẩm. Các câu hát châm biếm không chỉ mang tính giải trí mà còn gia tăng khả năng suy nghĩ, phê phán và đánh giá của người đọc. Những câu hát này không chỉ mỉa mai các sự việc trong xã hội mà còn là cách để người viết thể hiện sự thông thái nhìn xuyên suốt mọi vấn đề xã hội và cá nhân.
Soạn bài Những câu hát châm biếm sẽ giúp các bạn học sinh hiểu sâu sắc hơn về bài. Đồng thời, từ bài soạn sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về giá trị nghệ thuật và giá trị nội dung. Mời bạn cùng Chúng Tôi soạn bài Những câu hát châm biếm nhé.
Soạn bài Những câu hát châm biếm
Câu 1 (trang 52 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)
Bài 1 “giới thiệu” về “chú tôi” như thế nào? Hai dòng đầu có ý nghĩa gì? Bài này châm biếm hạng người nào trong xã hội?
Chân dung của chú tôi:
- Là người nát rượu nghiện ngập → Hay tửu hay tăm.
- Là người thích hưởng thụ ăn chơi → Hay chè đặc, hay ngủ trưa.
- Là người lười biếng lao động → Ước ngày mưa, ước đêm thừa.
Kết luận: Đây là một người chú đầy những thói hư tật xấu. Nhìn vào chân dung này ai cũng lắc đầu ngán ngẩm. Với lối nói ngược trong bài, nhìn bề ngoài thì tưởng như khen nhưng thực ra là mỉa mai, giễu cợt.
Ý nghĩa hai dòng đầu:
- Cô yếm đào là biểu tượng cho sự trẻ trung, xinh đẹp.
- Lặn lội bờ ao cần cù chăm chỉ. Hình ảnh cô gái hoàn toàn trái ngược với chú tôi.
Kết luận: Ông chú lười biếng, nát rượu như thế mà lại định mai mối cho một cô yếm đào đẹp người, đẹp nết đến vậy.
Đối tượng châm biếm:
Đối tượng châm biếm đó là những kẻ lười biếng lao động. Những kẻ này lại thích ăn chơi rượu chè mà xã hội nào, thời đại nào cũng có.
Câu 2 (trang 52 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)
Bài 2 nhại lại lời của ai nói với ai? Em có nhận xét gì về lời của thầy bói? Bài ca này phê phán hiện tượng nào trong xã hội? Hãy tìm những bài ca dao khác có nội dung tương tự.
Ý nghĩa của bài ca dao số 2
Tác giả dân gian nhại lại lời của thầy bói, khi thầy phán cho người đi xem bói. Nó vừa mang tính khách quan lại vừa có tác dụng gây cười và châm biếm rất sâu cay.
Trong bài ca dao, thầy bói đã đánh trúng tâm lý của người đi xem bói. Thầy phán toàn những chuyện mà người đi xem bói rất quan tâm. Đó là những vấn đề hệ trọng trong cuộc sống như: giàu – nghèo, cha – mẹ, chồng – con.
Thế nhưng cách phán của thầy lại là kiểu nói dựa, nói nước đôi. Những điều thầy nói đều là những sự thật hiển nhiên mà ai cũng biết.
Kết quả là những lời phán của thầy đã trở thành vô nghĩa, nực cười. Bằng nghệ thuật phóng đại, bài ca dao đã lật tẩy bản chất của những tên thầy bói chuyên đi lừa bịp.
Với nội dung trên, bài ca dao có ý nghĩa:
- Châm biếm sâu cay đối với những hạng người hành nghề mê tín. Lợi dụng lòng tin của người khác để lừa bịp kiếm tiền, trong khi bản thân thầy bói cũng dốt nát.
- Bên cạnh đó, bài ca dao còn châm biếm những kẻ mê tín một cách mù quáng do ít hiểu biết.
Những bài ca dao có nội dung tương tự:
“Thầy bói ngồi cạnh giường thờ
Mồm thì lẩm bẩm tay sờ đĩa xôi”.
“Hòn đất mà biết nói năng
Thì thầy địa lý hàm răng chẳng còn”.
“Thầy đi xem bói bao người
Số thầy thì để cho ruồi nó bâu”.
Câu 3 (trang 52 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)
Mỗi con vật trong bài 3 tượng trưng cho ai, hạng người nào trong xã hội xưa? Việc chọn các con vật để miêu tả, “đóng vai” như thế lí thú ở điểm nào? Cảnh tượng trong bài có phù hợp với đám tang không? Bài ca dao này phê phán, châm biếm cái gì?
Ý nghĩa tượng trưng của các con vật
Muốn hiểu được ý nghĩa tượng trưng của các con vật trong bài ca dao. Các bạn nên tìm hiểu các tục lệ của cuộc sống làng xã ngày xưa.
Cụ thể:
- Con cò: Tượng trưng cho những người nông dân trong xã hội thân phận nhỏ bé.
- Cà cuống: Những kẻ có vai vế, địa vị trong làng xã.
- Chim ri, chim mào: Đây là những kẻ tay chân của xã trưởng, lý trưởng như: cai lệ, lính lệ – kiếm chác chia phần.
- Chim chích: Đây là anh mõ đi rao việc làng.
Sự lý thú trong việc lựa chọn các con vật đóng vai:
- Sự lý thú trong việc lựa chọn các con vật đóng vai làm cho cảnh tượng trở nên sinh động. Một xã hội loài người được thực hiện ra qua xã hội của loài vật.
- Mỗi con vật có những hành động và đặc trưng riêng đúng với hạng người mà nó đóng vai. Ý nghĩa phê phán trở nên sâu sắc kín đáo
Nhận xét về cảnh tượng trong bài ca dao:
- Cảnh tượng đó không phù hợp với đám tang. Chủ yếu là từ phía những người đến dự đám.
- Gia đình nhà cò ở trong tình cảnh đáng thương thê thảm: Cha mẹ cò chết rũ ở trên cây, cò còn lo lắng chuẩn bị mọi thứ cho đám tang. Những kẻ khác thì lại tranh nhau đến để kiếm chác, chia phần, đánh chén một cách vô tâm.
- Ý nghĩa phê phán của bài ca dao đó là phê phán hủ tục ma chay vô lý làm khổ người dân.
Chủ đề tham khảo:
- Soạn bài Sống chết mặc bay đầy đủ và hay nhất
- Soạn bài rút gọn câu một cách ngắn gọn và đơn giản nhất
Câu 4 (trang 52 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)
Trong bài 4, chân dung “cậu cai” được miêu tả như thế nào? Em có nhận xét gì về nghệ thuật châm biếm của bài ca dao này.
Chân dung “cậu cai” tưởng là quyền lực (nón dấu lông gà), tưởng là giàu có (ngón tay đeo nhẫn. Nhưng thực chất ba năm mới được sai làm việc một lần, quần áo còn phải đi mượn đi thuê. Vậy có lẽ chiếc nhẫn kia cũng chỉ là đồ mượn.
Nghệ thuật châm biếm trong bài là xưng hô “cậu cai”. Ngoài ra, câu ca dao còn thể hiện sự phóng đại và đối lập tạo nên hình ảnh châm biếm sâu sắc.
Nội dung luyện tập Những câu hát châm biếm
Câu 1 (trang 53 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)
Nhận xét về sự giống nhau của 4 bài ca dao, em đồng ý với ý kiến nào?
Trong 4 ý kiến, nhận xét b, c là phù hợp với cả 4 bài ca dao vì tất cả đều sử dụng biện pháp phóng đại. Cả 4 bài đều có nội dung, nghệ thuật châm biếm.
Nội dung châm biếm của bốn bài ca dao là phơi bày các sự việc mâu thuẫn, phê phán những thói hư, tật xấu của các hạng người khác nhau. Bên cạnh đó, nói lên những hủ tục lạc hậu khiến người nông dân khổ cực.
Câu 2 (trang 53 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)
Những câu hát châm biếm nói trên có điểm gì giống truyện cười dân gian?
Những câu hát châm biếm giống về nội dung của truyện cười dân gian. Trong bài, tác giả tập trung phê phán, chế giễu các thói hư tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội.
Ngoài ra, bài ca dao còn giống về mặt hình thức khi dùng phương pháp nói ngược hay cường điệu phóng đại. Ca dao châm biếm và truyện cười dân gian có những nét gần gũi với nhau.
Trên đây là những thông tin mà Chúng Tôi đã tổng hợp và giới thiệu tới các bạn cách soạn bài Những câu hát châm biếm ngắn gọn. Hy vọng đây là tài liệu hay cho các em tham khảo, nắm vững kiến thức được học trong bài.
Kiến thức hữu ích:
- Ý nghĩa nhan đề Sống chết mặc bay là gì? Phân tích ý nghĩa
- Soạn bài Xa ngắm thác núi Lư Ngữ văn 7 ngắn gọn nhất
Trên các trang sách Ngữ văn 7, chúng ta không thể tránh khỏi những câu hát châm biếm – một phần không thể tách rời của văn học Việt Nam. Những câu hát châm biếm không chỉ là một hình thức biểu đạt thú vị mà còn là một công cụ mạnh mẽ để diễn đạt quan điểm một cách mỉa mai và thể hiện sự phê phán xã hội. Việc sử dụng câu hát châm biếm trong sách giúp cho các em học sinh nhận thức được sự sắc bén của ngôn từ và khả năng sử dụng ngôn ngữ để thể hiện suy nghĩ và cảm xúc của mình.
Một trong những câu hát châm biếm nổi tiếng trong sách Ngữ văn 7 là hai câu “Buồn không, em cứ đi ra khóc đi…Anh thì yên ổn, rồi lộn ngược cuộc sống” trong bài “Trăng lên trên Cổ Loa”. Câu hát châm biếm này không chỉ đề cao tinh thần tự lập, mà còn cho thấy sự kiêu hãnh và không bị ảnh hưởng bởi cái xấu. Đồng thời, câu hát châm biếm này cũng mang trong mình sự châm chọc đối tác, để ám chỉ rằng những người trái tim hư không thể làm gì khác hơn ngoài việc hoang tưởng và chối bỏ hiện thực.
Câu hát châm biếm không chỉ xuất hiện ở các bài văn nghệ thuật mà còn trong sách giáo trình, như trong bài “Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ” của Hà Thanh Xuân. Câu “Tiệm sách không còn chỗ đứng, giá sách dốt tăng lên, khách hàng như chơi đu đưa” đã hoàn toàn thể hiện sự biến tình của ngành sách hiện nay. Cái hình ảnh về việc khách hàng “chơi đu đưa” là một lời châm chọc cay độc và ác ý, để ám chỉ rằng người đọc không còn đang tìm hiểu hay kỳ vọng gì từ sách nữa.
Tuy nhiên, không phải câu hát châm biếm nào cũng tốt đẹp và không phải lúc nào cũng phù hợp trong ngữ cảnh. Việc sử dụng câu hát châm biếm quá đà có thể dẫn đến hiểu lầm và gây tổn thương cho những người liên quan. Điều quan trọng là chúng ta phải biết cân nhắc và hiểu rõ ý nghĩa của từng từ ngữ để tránh gây hiểu lầm hoặc làm tổn thương người khác.
Tổng kết lại, câu hát châm biếm trong sách Ngữ văn 7 không chỉ là một hình thức biểu đạt nghệ thuật mà còn là công cụ để diễn đạt quan điểm và phê phán xã hội. Việc sử dụng câu hát châm biếm giúp cho các em học sinh hiểu rõ hơn về ngôn từ và khả năng sử dụng ngôn ngữ. Tuy nhiên, việc sử dụng câu hát châm biếm cần phải cân nhắc và hiểu rõ ý nghĩa của từng từng từ ngữ để tránh gây hiểu lầm hoặc tổn thương người khác.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Soạn bài Những câu hát châm biếm trong sách Ngữ văn 7 tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Từ Khoá Liên Quan:
1. Châm biếm
2. Soạn bài
3. Ngữ văn 7
4. Sách giáo trình
5. Thể loại văn học
6. Văn học Việt Nam
7. Kỹ năng viết văn
8. Bài văn châm biếm
9. Hài hước
10. Chuyện cười
11. Tình huống hài hước
12. Lời nhạc châm biếm
13. Ca dao châm biếm
14. Tiểu thuyết châm biếm
15. Văn bản châm biếm