Bạn đang xem bài viết Soạn bài Sóng Cánh diều Ngữ văn lớp 11 trang 13 sách Cánh diều tập 1 tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Xuân Quỳnh là một nữ thi sĩ nổi tiếng của văn học Việt Nam. Một trong những tác phẩm tiêu biểu có thể kể đến là bài thơ Sóng, được tìm hiểu trong chương trình môn Ngữ văn lớp 11.
Hôm nay, Thcslytutrongst.edu.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 11: Sóng. Mời tham khảo chi tiết ngay sau đây.
Soạn bài Sóng
1. Chuẩn bị
– Một số vấn đề cần lưu ý:
- Đề tài: tình yêu
- Chủ đề: vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ luôn khao khát được yêu thương và gắn bó với một trái tim luôn trăn trở và lo âu, một tấm lòng luôn mong muốn được hy sinh, dâng hiến cho tình yêu.
- Nhân vật trữ tình: em, anh
- Bài thơ là lời của nhân vật “em” nói với “anh” và nói về những trăn trở, lo âu của một trái tim luôn khao khát hy sinh, dâng hiến cho tình yêu.
- Nhan đề “Sóng”: Nngắn gọn, sóng là hình tượng trung tâm của bài thơ và thể hiện cảm xúc, cung bậc tình cảm của trái tim người con gái trong tình yêu với những bản tính vốn có.
- Thể thơ năm chữ nhịp nhàng, cách ngắt nhịp linh hoạt gợi ẩm hưởng của những con sóng. Giọng thiệu thiết tha, giàu cảm xúc; ngôn ngữ tinh tế. Sử dụng các biện pháp tu từ, hình ảnh mang tính biểu tượng…
- Thông điệp mà bài thơ muốn gửi gắm: Trong tình yêu, người phụ nữ luôn có những trăn trở, suy tư. Họ luôn khao khát được hy sinh, dâng hiến cho tình yêu.
– Đôi nét về nhà thơ Xuân Quỳnh:
- Xuân Quỳnh sinh năm 1942 và mất năm 1988, tên đầy đủ là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh.
- Quê ở làng An Khê, ven thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).
- Bà là một trong những nhà thơ nữ xuất sắc của Việt Nam, được mệnh danh là nữ hoàng thơ tình yêu của Việt Nam.
- Thơ của Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị, trong sáng của đời sống gia đình và cuộc sống hàng ngày, biểu lộ những rung cảm và khát vọng của một trái tim phụ nữ chân thành, tha thiết và đằm thắm.
- Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật vào năm 2011.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Các tập thơ: Chồi biếc (1963), Hoa dọc chiến hào (1968), Lời ru trên mặt đất (1978), Chờ trăng (1981), Tự hát (1984). Trong đó có một số bài thơ đặc biệt nổi tiếng: Thuyền và biển, Sóng, Tiếng gà trưa, Thơ tình cuối mùa thu…; Một số tác phẩm viết cho thiếu nhi: Mùa xuân trên cánh đồng (truyện thiếu nhi, 1981), Bầu trời trong quả trứng (thơ văn thiếu nhi, 1982)…
2. Đọc hiểu
Câu 1. Hình tượng “sóng” gợi lên những suy nghĩ gì về tình yêu?
Hình tượng “sóng” ẩn dụ cho tâm trạng của người phụ nữ trong tình yêu với những cung bậc cảm xúc khi thì sôi nổi mạnh mẽ khi thì dịu êm hiền hòa.
Câu 2. Tác dụng của biện pháp tu từ điệp (điệp từ ngữ và điệp cú pháp) trong bài thơ là gì?
Nhấn mạnh nội dung mà tác giả muốn thể hiện trong những câu thơ có sử dụng biện pháp tu từ điệp.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Em có nhận xét gì về nhịp điệu, âm điệu của bài thơ? Nhịp điệu, âm điệu đó được gợi lên từ những yếu tố nào?
– Âm điệu, nhịp điệu của bài thơ giống như những con sóng, có lúc dữ dội có lúc dịu êm.
– Âm điệu nhịp điệu được tạo nên bởi các yếu tố: thể thơ ngũ ngôn với những câu thơ thường không ngắt nhịp, nối vần qua các khổ thơ có liên kết, giọng thơ sôi nổi tha thiết…
Câu 2. Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng “sóng”, được gợi tả với những biểu hiện khác nhau. Hãy chỉ ra những biểu hiện đó.
– Hình ảnh tả thực: những con sóng biển miên man vô tận.
– Hình ảnh biểu tượng: hình ảnh ẩn dụ cho tâm trạng của người phụ nữ trong tình yêu với những cung bậc cảm xúc khi thì sôi nổi mạnh mẽ khi thì dịu êm hiền hòa.
Câu 3. Giữa tâm trạng người phụ nữ đang yêu và những trạng thái của sóng có sự tương đồng. Hãy phân tích sự tương đồng đó và nhận xét về mối quan hệ giữa hình tượng “sóng” và hình tượng “em” trong bài thơ.
* Nét tương đồng:
– Bản tính và khát vọng của sóng và em:
- Con sóng không chấp nhận không gian “sông” chật hẹp, “không hiểu” nổi sóng nên quyết liệt “tìm ra tận bể” khoáng đạt, để là chính mình.
- Em cũng vậy, cũng khát khao tìm được tình yêu để được yêu thương và thấu hiểu, được là chính mình. Bản chất của sóng từ “ngày xưa” đến “ngày sau” vẫn không hề thay đổi. Đó cũng chính là khát vọng muôn đời của “em”: được sống trong tình yêu bằng cả tuổi trẻ.
– Những nỗi niềm của em về sóng, về tình yêu:
- Đối diện với “muôn trùng sóng bể”, “em” đã có những suy tư, khát khao nhận thức bản thân, người mình yêu, “biển lớn” tình yêu.
- “Em” băn khoăn về khởi nguồn của “sóng” rồi tự lý giải bằng quy luật của tự nhiên, nhưng rồi tự nhận thấy rằng khởi nguồn của sóng, thời điểm bắt đầu tình yêu thật bí ẩn.
– Nỗi nhớ, lòng thủy chung của sóng và em:
- “Sóng” nhớ đến bờ: nỗi nhớ bao trùm không gian (dưới lòng sâu – trên mặt nước), dằng dặc theo thời gian (ngày – đêm), nhớ đến “không ngủ được”.
- “Sóng nhớ bờ” chính là “em” nhớ “anh”, nỗi nhớ của “em” cũng bao trùm không gian, thời gian, thậm chí thường trực trong tiềm thức, trong suy nghĩ “cả trong mơ còn thức”.
– Khát vọng tình yêu vĩnh cửu của “em”: Sóng chính là biểu tượng cho tình yêu mãnh liệt, trường tồn bởi vậy “em” khát khao được “tan ra” “thành trăm con sóng nhỏ” để được sống hết mình trong “biển lớn tình yêu”, để tình yêu bất diệt, vĩnh cửu. Đó cũng là khát khao của em được hiến dâng và hy sinh cho tình yêu muôn thuở.
* Mối quan hệ giữa “sóng” và “em”:
– “Sóng” là một thực thể mang trong mình nhiều tính chất đối lập: dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ. Ẩn sâu hình ảnh “sóng” là hình ảnh “em”, bản tính của sóng chính là tính khí của “em” trong tình yêu.
– “Sóng” và “em” tuy hai nhưng là một, có khi phân tách có khi sóng đôi để diễn tả tâm trạng của người phụ nữ trong tình yêu.
Câu 4. Chỉ ra và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ trong bài thơ.
– Khổ 1:
- Sử dụng nghệ thuật tương phản: “dữ dội – dịu êm”, “ồn ào – lặng lẽ”, từ đó khái quát trạng thái đối lập của sóng, gợi liên tưởng đến tâm lý của người phụ nữ khi yêu (khi mãnh liệt khi lại dịu dàng).
- Nghệ thuật nhân hóa: “sông không hiểu” được mình, nên “sóng” muốn tìm đến không gian rộng lớn. Đó là hành trình của sóng là hành trình khám phá chính bản thân mình, khát khao vươn tới giá trị tuyệt đích trong tình yêu của người phụ nữ.
– Khổ 3: điệp ngữ “em nghĩ về” và câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên” nhấn mạnh niềm khát khao nhận thức bản thân, người mình yêu và nhận thức về tình yêu muôn đời.
Câu 5. Nêu cảm nhận của em về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ Sóng.
Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ luôn khao khát được yêu thương và gắn bó, một trái tim luôn trăn trở và lo âu, một tấm lòng luôn mong muốn được hy sinh, dâng hiến cho tình yêu.
Câu 6. Người phụ nữ trong bài thơ Sóng có điểm gì tương đồng và khác mới so với người phụ nữ trong ca dao và văn học trung đại mà em được biết?
– Giống nhau: tấm lòng thủy chung trong tình yêu
– Khác nhau: tình yêu trong bài sóng mang tư tưởng hiện đại với khao khát mãnh liệt, chủ động trong tình yêu,…
Câu 7. Trong văn học có nhiều câu thơ, bài thơ dùng hình tượng “sóng” và “biển” để nói về tình yêu. Hãy sưu tầm những câu thơ, bài thơ đó, đồng thời so sánh với bài Sóng để thấy được những sáng tạo đặc sắc của nhà thơ Xuân Quỳnh.
Gợi ý:
– Biển (Xuân Diệu):
Anh xin làm sóng biếc
Hôn mãi cát vàng em
Hôn thật khẽ, thật êm
Hôn êm đềm mãi mãi
– Chuyện tình biển và sóng (Trần Ngọc Tuấn)
Có một lần biển và sóng yêu nhau,
Người ta bảo biển là tình đầu của sóng.
Sóng dữ dội vỡ bờ cát trưa nóng bỏng,
Biển rì rầm hát mãi khúc tình ca.
=> Bài Sóng của Xuân Quỳnh thể hiện vẻ đẹp của tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Soạn bài Sóng Cánh diều Ngữ văn lớp 11 trang 13 sách Cánh diều tập 1 tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.