Bạn đang xem bài viết Tự Đức là ai? Bài học về phản biện chính sách thời vua Tự Đức tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Trên mảnh đất Việt Nam xa xưa, đã từng tồn tại một vị vua huyền thoại mang tên Tự Đức. Với thời gian trị vì kéo dài gần 35 năm, từ năm 1847 đến 1883, Tự Đức đã để lại dấu ấn không thể phai tàn trong lịch sử đất nước. Nhưng ai chính là vị vua Tự Đức và bài học phản biện chính sách mà ông mang lại cho chúng ta là gì?
Tự Đức, với tên thật là Nguyễn Phúc Hồng Nhậm, sinh ngày 22 tháng 9 năm 1829, là con trai thứ hai của vua Minh Mạng và nối ngôi vào năm 1847 sau khi cha qua đời. Ngay từ những ngày đầu tiên của triều đại, ông đã mắc phải những luận cãi và tranh cãi không nhỏ từ các nhà tiên tri vì tư cách người nắm quyền trong một thời kỳ khó khăn và biến động.
Thời gian trị vì của vua Tự Đức diễn ra trong một giai đoạn lịch sử nước ta chịu nhiều thách thức và biến cố. Từ cuộc kháng chiến chống Pháp cho đến cuộc kháng chiến chống Mỹ, Tự Đức đã phải đối mặt với không chỉ một mà nhiều khó khăn và bài toán chính trị phức tạp.
Tuy nhiên, vua Tự Đức không được nhớ đến với những thành công và chiến thắng lợi lạc. Thời gian trị vì của ông được ghi dấu bởi những phản biện và tranh luận với các chính sách của mình. Ông được cho là quá tự nguyện và tự mãn nhưng thiếu linh hoạt trong việc thích ứng với bối cảnh lịch sử và nhu cầu của đất nước.
Vậy bài học phản biện chính sách mà vua Tự Đức gửi gắm cho chúng ta là gì? Trên một mặt, ông cho chúng ta thấy tầm quan trọng của sự biết lắng nghe ý kiến của người dân và luôn thành lập các cơ quan tư vấn để giúp ông ra quyết định đúng đắn. Tuy nhiên, trái với điều đó, Tự Đức cũng cho thấy đôi khi quá tin tưởng vào bản thân mình và không chấp nhận ý kiến của những người khác, dẫn đến những sai lầm và khó khăn về sau.
Bằng chứng lịch sử cho thấy rằng, những phản biện và tranh cãi về chính sách thời vua Tự Đức là một bài học quý giá để chúng ta thấu hiểu và rút kinh nghiệm từ quá khứ. Tự Đức không chỉ là một vị vua vĩ đại mà còn là một biểu tượng của việc học hỏi và cải cách, từ những lỗi lầm của mình, để xây dựng một đất nước vững mạnh và tiến bộ hơn.
Ở giai đoạn 1848- 1878, có thể thấy Tự Đức rất coi trọng việc bảo vệ biên cương. Ông luôn tìm ra những biện pháp cấp bách để có thể đẩy lùi tình trạng bất ổn về an ninh, quốc phòng ở các tỉnh biên giới phía Bắc. Cùng Chúng Tôi tìm hiểu Tự Đức là ai nhé!
Tự Đức là ai?
Tự Đức là ai?
Tự Đức là vua thứ 13 của nhà Nguyễn. Theo sách Chín đời chúa, Tự Đức là người chăm chỉ, cần mẫn, nhân từ, luôn hết lòng vì nước, vì dân. Trong số 13 vị vua thời Nguyễn, Tự Đức được xem là vị vua nổi tiếng nhất với thời gian tại vị lâu nhất.
Đồng thời, ông là người có trình độ cao về học vấn Đông Dương, đặc biệt là Nho học. Tháng 10 nǎm 1847, Hồng Nhậm lên ngôi vua, đặt niên hiệu là Tự Đức, lúc đó 19 tuổi.
Vua Tự Đức tên thật là gì?
Vua Tự Đức tên thật là Nguyễn Phúc Hồng Nhậm. Vua Tự Đức sinh ngày 22/9/1829. Vua Tự Đức là vị vua tài hoa, hiếu thảo nhất triều Nguyễn.
Thân thế vua Tự Đức
Tự Ðức con vua Thiệu Trị, sinh ngày 25 tháng 8 năm Kỷ Sửu (22-9-1829). Thiệu Trị có 64 người con, 29 Hoàng tử, 35 Hoàng nữ. Nhà vua là con thứ hai, An Phong công Hồng Bảo sinh trước nhưng là con vợ thứ.
Mẹ là Từ Dụ Hoàng Thái hậu, tên húy Phạm Thị Hằng, quê quán tại huyện Tân Hoà, tỉnh Gò Công; con quan Thượng thư bộ Lại Phạm Ðăng Hưng. Bà Từ Dụ được tuyển vào cung năm 14 tuổi, một năm sau sinh Diên Phúc Công chúa, năm 19 tuổi sinh nhà vua.
Vua Tự Đức cai trị đất nước như thế nào?
Về kinh tế
Tự Đức khuyến khích phát triển nông nghiệp, khai hoang, trị thủy. Nhằm đẩy mạnh sản xuất, tích trữ lúa gạo tại chỗ đối phó với tình trạng không thể vận chuyển lúa gạo từ trong Nam ra (năm 1860, Pháp đánh chiếm miền Nam).
Đầu tư vào một số ngành nghề như trồng dâu nuôi tằm, công nghiệp khai khoáng. Nhà nước còn chú trọng đến giao thông vận tải, phát triển thương nghiệp.
Về văn hóa, giáo dục
Vua Tự Đức phát triển Nho học truyền thống. Đồng thời, Tự Đức bắt đầu chú trọng, khuyến khích học ngoại ngữ; kỹ thuật phương Tây; xuất dương du học.
Tuyển dụng võ quan bằng cách mở khoa thi Tiến sĩ võ. Xây dựng đền thờ, tổ chức cúng tế cho những tấm gương trung hiếu tiết nghĩa, ghi nhớ những người bỏ mình vì việc nước.
Cuộc xâm lược của Pháp
Ngày 1/9/1858, liên quân Pháp – Tây Ban Nha nổ súng tấn công cửa biển Đà Nẵng. Đã mở đầu cuộc xâm lược của thực dân phương Tây ở Việt Nam, uy hiếp cửa ngõ phía Nam của kinh đô Huế; đe dọa sự tồn vong của triều đình nhà Nguyễn.
Vua Tự Đức một mặt đưa quân vào Đà Nẵng chống đỡ; một mặt tích cực tiến hành công tác tổ chức phòng thủ các cửa ải, cửa biển trên đất Thừa Thiên và kinh đô Huế. Ông tổ chức tập trận nhằm đảm bảo sức chống đỡ của kinh đô một khi quân Pháp tiến đánh.
Từ ngày 18/8/1883 đến ngày 5/7/1885, là giai đoạn nhân dân Thừa Thiên Huế và triều đình nhà Nguyễn trực tiếp đối đầu với lực lượng quân đội xâm lược Pháp ngay trên đất kinh đô Huế. Tuy chỉ rất ngắn ngủi về mặt thời gian, song đây là giai đoạn kết thúc sự tồn vong của nền độc lập dân tộc nói chung, của Thừa Thiên Huế nói riêng vào cuối thế kỷ XIX.
Vua Tự Đức qua đời
Vua Tự Đức qua đời khi nào?
Vua Tự Đức qua đời năm 1883, khi bệnh đã nan nguy, biết không thể qua khỏi. Vua Tự Đức gọi ba phụ chính đại thần là Trần Tiễn Thành, Nguyễn Văn Tường và Tôn Thất Thuyết lại để thảo chiếu nhường ngôi cho Nguyễn Phúc Ưng Chân. Sau khi vua Tự Đức băng hà, Nguyễn Phúc Ưng Chân lên ngôi kế vị ngày 19/7/1883.
Vua Tự Đức mất năm nào? bao nhiêu tuổi?
Vua Tự Đức mất ngày 16 tháng 6 nǎm Quý Mùi (1883). Tự Đức trị vì được 35 nǎm, thọ 55 tuổi. Sau khi mất, bài vị nhà vua được đưa vào thờ trong Thế Miếu và có Miếu hiệu Dực Tông Anh Hoàng đế.
Lăng vua Tự Đức ở đâu? gọi là gì?
Lăng vua Tự Đức ở Huế được cất trên mảnh đất thanh bình; trong một thung lũng hẹp thuộc làng Dương Xuân Thượng, tổng Cư Chánh, xã Thủy Biểu. Lăng Tự Đức còn gọi là Khiêm Lăng.
Nay đây hiện thuộc thôn Thôn Thủy Ba, phường Thủy Xuân, thành phố Huế, nằm bên phải đồi Cảnh Vọng thơ mộng. Đây là một điểm đến hấp dẫn khách bậc nhất trong số các khu lăng tẩm của vua chúa ở Cố đô Huế.
Tấm bia ở lăng vua Tự Đức có gì đặc biệt?
Bia Khiêm Cung Ký là tấm bia khắc bài văn bia do chính hoàng đế Tự Đức (1848-1883) soạn thảo năm 1871. Nội dung văn bia không chỉ ghi lại tâm tư của một vị hoàng đế đang trong tình trạng “lực bất tòng tâm”; tâm trạng của ông trước nhiều thử thách và sự đổi thay của vận mệnh đất nước.
Mà còn cung cấp những thông tin cụ thể về hình thế cảnh quan phong thủy xung quanh khu vực lăng mộ của nhà vua. Xét cả về nghệ thuật tạo hình, trang trí mỹ thuật và nội dung bài ký, bia Khiêm Cung Ký có hình thức và nội dung độc đáo nhất trong các bia đá cùng loại ở Việt Nam. Năm 2015, Bia Khiêm Cung Ký được công nhận Bảo vật quốc gia Việt Nam.
Vua Tự Đức được đánh giá là vị vua như thế nào?
Cách cai trị của vua Tự Đức
Tự Đức là vị vua triều Nguyễn trị vì trong giai đoạn lịch sử có biến động lớn là sự xâm lược của thực dân Pháp. Bản thân nhà vua và nhiều cộng sự cũng như triều đại đã rất cố gắng bảo vệ đất nước; vẫn không vượt qua được những thử thách. Nhưng nhiều người trong hậu thế đã đổ hết trách nhiệm cho vua Tự Đức với cách nhìn nhận, đánh giá rất ác cảm về vị vua hay chữ này.
Theo sách Đại Nam thực lục, trước yêu cầu canh tân đất nước. Nhà Nguyễn với vai trò chủ thể của việc tiếp nhận và triển khai chương trình cải cách duy tân đã không quay lưng. Tất cả đều được vua Tự Đức và triều thần đọc kỹ; xem xét và bàn luận nên cho thực hiện hay gác qua một bên; thực hiện toàn bộ kiến nghị hay chỉ một phần.
Thái độ và cách làm này cho thấy vua Tự Đức cũng rất ý thức cần phải canh tân để tồn tại; chứ không hoàn toàn mù quáng vứt bỏ điều trần như một số công trình trước đây đã viết.
Văn học
Tự Đức là một hoàng đế, đồng thời là một tác gia. Ông có khối lượng sáng tác khá đồ sộ và phong phú cả nội dung lẫn hình thức. Từ đó, tên tuổi của Tự Đức đã đi vào lịch sử văn học. Hiện nay, tại kho tư liệu văn bản cổ Viện Hán Nôm Hà Nội còn lưu được nhiều tác phẩm của ông, không kể những bài viết rải rác, đã có 19 tác phẩm.
Vị vua có hiếu
Tự Đức là người con rất có hiếu với mẹ là bà Từ Dũ. Tự Đức quy định ngày lẻ thì thiết triều, ngày chẵn vào chầu thǎm mẹ. Mỗi tháng 15 ngày thiết triều, 15 ngày vào hầu mẹ.
Khi vào hầu thì sửa mình, nén hơi, quỳ xuống hỏi thǎm sức khoẻ; rồi cùng mẹ luận bàn kinh sách và sự tích xưa nay, nhất là chính sự. Bà Từ Dũ là người thuộc nhiều sử sách, biết nhiều chuyện cổ kim. Hể mẹ nói gì là vua ghi ngay vào cuốn sổ nhỏ gọi là “Từ huấn lục”.
Gia quyến
Vua Tự Đức là con ai?
Vua Tự Đức là con trai thứ hai của hoàng trưởng tử Nguyễn Phúc Miên Tông (con vua Minh Mạng) và bà Phạm Thị Hằng (tức bà Từ Dũ sau này). Tuy nhiên vấn đề vị vua này thực sự là con ai lâu nay vẫn có nhiều luồng dư luận khác nhau.
Vua Tự Đức có bao nhiêu phi tần, ngự thiếp? vợ vua Tự Đức là ai?
Vua Tự Đức có đến 103 phi tần, ngự thiếp. Vợ vua Tự Đức là Hoàng hậu Võ Thị Duyên. Cùng với việc sử dụng các phương thuốc, nhưng đến năm 35 tuổi vẫn chưa có con, thậm chí vua còn hạ cố lấy một phụ nữ đã qua một đời chồng, có nhiều con mà vẫn “vô hậu”. Tự Đức thể trạng yếu đuối, từ nhỏ mắc bệnh đậu mùa nên rất kém về đường sinh lý.
Vua Tự Đức có bao nhiêu con? con nuôi vua Tự Đức là ai?
Vua Tự Đức không con, có 3 người con nuôi: Ưng Chân (sinh 11.2.1853), Ưng Đường (sinh 19.2.1864) và Ưng Đăng/Hổ (sinh 12.2.1869). Công tử Ưng Chân (Dục Đức) được vua Tự Đức nhận làm con nuôi năm 1868, lúc đã 17 tuổi (ta); sau khi công tử Ưng Đường (Đồng Khánh) được làm con nuôi từ năm 1865 lúc mới 2 tuổi (ta).
Đến xuân năm 1870, vua nhận nuôi thêm người em ruột cùng mẹ của Ưng Đường; cũng vừa lên 2 tuổi, tên là Ưng Đăng/Hổ (Kiến Phúc).
Trên đây là những điều liên quan đến vị vua Tự Đức. Hy vọng qua bài viết này các bạn đã biết Tự Đức là ai và Vua Tự Đức được đánh giá là vị vua như thế nào? Cùng đón chờ những bài viết sau của Chúng Tôi nhé!
Trên hành trình tìm hiểu về cuộc đời và tư tưởng vua Tự Đức, chúng ta đã cảm nhận được sự xuất chúng và tầm vóc của vị vua này. Tự Đức không chỉ là một vị vua viễn chinh tài ba, mà còn là một nhà quản trị tài giỏi và nhân văn.
Nhìn lại thời kỳ trị vì của vua Tự Đức, chúng ta có thể thấy rõ bài học về phản biện chính sách. Vua Tự Đức đã thực hiện một loạt các biện pháp nhằm cùng lúc phát triển đất nước và bảo vệ chủ quyền. Ông đã tạo ra một hệ thống chính sách công bằng và minh bạch, đồng thời mở cửa sự tham gia của các triều đình, quan lại và dân chúng vào việc ra quyết định, nhằm đảm bảo tính dân chủ và tham gia của toàn xã hội. Điều này cho thấy vua Tự Đức không chỉ chú trọng đến việc thực hiện chính sách, mà còn quan tâm đến việc xây dựng một nguồn nhân lực trí thức và tài năng để thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Tuy nhiên, chính sách của vua Tự Đức cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Ông đã gặp khó khăn trong việc đảm bảo công bằng xã hội và giảm bớt sự áp bức đối với nhân dân nghèo. Ngoài ra, các chính sách của ông cũng không luôn nhận được sự tán thành từ các thế lực phản đối và có thể gây ra sự bất đồng quan điểm trong việc quản lý đất nước.
Tuy nhiên, trong bối cảnh thời đại phức tạp và khó khăn, vua Tự Đức đã thành công trong việc duy trì sự ổn định và phát triển của đất nước. Ông đã giữ được chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ, đồng thời xây dựng một nền văn minh ngày càng được nâng cao. Việc vua Tự Đức tự đặt nhiều niềm tin vào mình và tiếp nhận những ý kiến phản biện giúp ông hoàn thiện chính sách và tuyệt đối không tự phụ là một bài học quý giá cho các nhà lãnh đạo hiện nay.
Tổng kết lại, vua Tự Đức là một nhà văn minh và tài ba, nhưng cũng không tránh khỏi những sai sót và thiếu sót trong chính sách. Bài học về phản biện chính sách trong thời vua Tự Đức đã cung cấp cho chúng ta cái nhìn sâu sắc về khía cạnh lãnh đạo và quản trị của một vị vua trong quá khứ. Việc học tập và rút kinh nghiệm từ những sai lầm và thành công của ông có thể giúp chúng ta xây dựng một xã hội ngày càng phát triển và công bằng hơn trong tương lai.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Tự Đức là ai? Bài học về phản biện chính sách thời vua Tự Đức tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Từ Khoá Liên Quan:
1. Vua Tự Đức
2. Chính sách vua Tự Đức
3. Tự Đức hiếu hạnh
4. Phản biện chính sách thời Tự Đức
5. Giáo dục trong triều đại Tự Đức
6. Tự Đức và việc tự rèn luyện
7. Chính sách phụng sự dân chúng của vua Tự Đức
8. Phản biện về chính sách tôn giáo thời Tự Đức
9. Triều đại Tự Đức và giới quyền quan
10. Giáo dục thực hành trong triều đại Tự Đức
11. Tự Đức và việc thời vụ quốc gia
12. Chính sách phụng sự dân tộc của vua Tự Đức
13. Phản biện về chính sách kinh tế thời Tự Đức
14. Triều đại Tự Đức và việc duy trì quốc gia
15. Đạo đức và lòng từ bi trong triều đại Tự Đức