Bạn đang xem bài viết Văn mẫu lớp 10: Dàn ý phân tích Chùm thơ hai-cư Nhật Bản (3 Mẫu) Chùm thơ hai-cư Nhật Bản tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Văn mẫu lớp 10: Dàn ý phân tích Chùm thơ hai-cư Nhật Bản tổng hợp 3 mẫu khác nhau cực hay gồm cả mẫu ngắn gọn và đầy đủ. Qua 3 dàn ý phân tích Chùm thơ hai-cư Nhật Bản giúp các bạn học sinh bao quát các luận điểm, luận cứ cần triển khai, nhờ đó tránh được tình trạng xa đề, lạc đề hoặc lạc ý, bỏ sót ý hoặc triển khai ý không cân xứng.
Chùm thơ Haiku Nhật Bản không chỉ nói lên tình yêu của nhà thơ với cuộc sống mà còn là sứ mệnh của thi nhân. Yêu đời, yêu người, yêu cái đẹp, Ba-sô sẽ còn mãi làm thơ về cuộc đời này ngay cả khi mộng hồn đã rời sang thế giới bên kia. Vậy sau đây là 3 dàn ý phân tích Chùm thơ hai-cư, mời các bạn tải tại đây nhé.
Dàn ý phân tích thơ hai-cư
1. Mở bài
– Thơ hai cư là thể loại thơ truyền thống Nhật Bản.
– Đây là thể thơ ngắn nhất thế giới chỉ có mười bảy âm tiết. Trong tiếng Nhật, mười bảy âm tiết đó được viết thành một hàng.
– Đậm chất lãng mạn, trữ tình.
2. Thân bài
Bài 1: Các bài thơ hai cư của Ba-sô vốn không có nhan đề, người đọc gọi tên bài thơ bằng những hình ảnh ấn tượng trong bài, như bài thơ này quen gọi là con quạ:
Trên cành khô
Chim quạ đậu
Chiều thu”.
Bài thơ được sáng tác vào năm 1679 khi Ba-sô ba mươi năm tuổi. Tác giả sử dụng quý ngữ chỉ chiều thu kết hợp với hình ảnh cành khô gợi sự trơ trụi, không lá vàng và cũng không có chồi non.
Bài 2: Không còn là bức tranh thủy mạc đơn sơ nữa, tất cả những âm thanh của tiếng chuông như kéo người đọc đến một không gian khác:
“Hoa đào
Như áng mây sa
Chuông đề U-ê-nô vang vọng
hay đền A-sa-cư-sa”.
Sử dụng quý ngữ hoa anh đào chỉ mùa xuân của Nhật Bản, vẻ đẹp của thiên nhiên.
Bài 3: Tâm trạng cô đơn và trống vắng thể hiện nỗi niềm thầm kín. Cảnh tượng đó cảm giác được thưởng ngoạn cái đẹp, hòa tan với tâm trạng cô đơn.
“Cây chuối trong gió thu
Tiếng mưa rơi tí tách vào chậu
Ta nghe tiếng đêm”
Cây chuối là một loại chuối của Nhật Bản, tượng trưng cho sự trong sáng.
Bài 4: Viết nhiều về mùa xuân và được mệnh danh là “thi sĩ của mùa xuân”:
“Gần xa đâu đây
Nghe tiếng thác chảy
Lá non tràn đầy”.
“Thác” là biểu tượng cho sức mạnh của mùa xuân, là biểu hiện của sự sống.
Bài 5: Cảm thức thẩm mĩ của ông thiên về Karumi (trong trẻo, nhẹ nhàng) và mềm mại trữ tình.
“Dưới mưa xuân lất phất
Áo tơi và ô
Cùng đi”.
Tác giả sử dụng quý ngữ mưa xuân, thơ Bu-sôn hay viết về mùa xuân, một thứ mưa xuân nhẹ nhàng và tươi tốt. Đây là khoảng thời gian sự vật bung tỏa ra một nguồn sinh khí mới.
Bài 6: Vừa là vẻ đẹp của tự nhiên, hình ảnh con người rộn ràng và cũng là cái nhìn tinh tế của thi nhân.
“Hoa xuân nở tràn
Bên lầu du nữ
mua sắm đai lưng”
Ở Nhật Bản, mùa xuân về thì hoa anh đào nở. Tác giả miêu tả cảnh thiên nhiên đẹp đẽ và hài hòa.
3. Kết bài
– Tình yêu cuộc sống là tình yêu quê hương đất nước, tình yêu con người và đó là giá trị nhân sinh trong thơ của Ba-sô.
– Dù là nhà thơ nào nhưng cũng có những đóng góp cho thơ hai-cư truyền thống của Nhật Bản.
Dàn ý phân tích Chùm thơ hai-cư Nhật Bản
1. Mở đoạn:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm và ý kiến khái quát về bài thơ.
2. Thân đoạn:
* Nội dung:
– Tâm trạng của con người trong cảnh chiều thu:
+ Hình ảnh trung tâm: “con quạ” gợi ra sự tang tóc, buồn bã.
+ Không gian: cành cây khô.
+ Thời gian: chiều thu.
=> Bức tranh thiên nhiên ảm đạm, thiếu sức sống.
* Nghệ thuật:
+ Dung lượng ngắn.
+ Hình ảnh gần gũi, quen thuộc.
+ Ngôn từ cô đọng, hàm súc.
3. Kết đoạn:
– Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của bài thơ.
Dàn ý phân tích chùm thơ hai cư
1. Mở bài
– Thơ hai cư là thể loại thơ truyền thống Nhật Bản.
– Đây là thể thơ ngắn nhất thế giới chỉ có mười bảy âm tiết. Trong tiếng Nhật, mười bảy âm tiết đó được viết thành một hàng.
– Đậm chất lãng mạn, trữ tình.
2. Thân bài
Bài 1: Các bài thơ hai cư của Ba-sô vốn không có nhan đề, người đọc gọi tên bài thơ bằng những hình ảnh ấn tượng trong bài, như bài thơ này quen gọi là con quạ:
Trên cành khô
Chim quạ đậu
Chiều thu”.
Bài thơ được sáng tác vào năm 1679 khi Ba-sô ba mươi năm tuổi. Tác giả sử dụng quý ngữ chỉ chiều thu kết hợp với hình ảnh cành khô gợi sự trơ trụi, không lá vàng và cũng không có chồi non.
Bài 2: Không còn là bức tranh thủy mạc đơn sơ nữa, tất cả những âm thanh của tiếng chuông như kéo người đọc đến một không gian khác:
“Hoa đào
Như áng mây sa
Chuông đề U-ê-nô vang vọng
hay đền A-sa-cư-sa”.
Sử dụng quý ngữ hoa anh đào chỉ mùa xuân của Nhật Bản, vẻ đẹp của thiên nhiên.
Bài 3: Tâm trạng cô đơn và trống vắng thể hiện nỗi niềm thầm kín. Cảnh tượng đó cảm giác được thưởng ngoạn cái đẹp, hòa tan với tâm trạng cô đơn.
“Cây chuối trong gió thu
Tiếng mưa rơi tí tách vào chậu
Ta nghe tiếng đêm”
Cây chuối là một loại chuối của Nhật Bản, tượng trưng cho sự trong sáng.
Bài 4: Viết nhiều về mùa xuân và được mệnh danh là “thi sĩ của mùa xuân”:
“Gần xa đâu đây
Nghe tiếng thác chảy
Lá non tràn đầy”.
“Thác” là biểu tượng cho sức mạnh của mùa xuân, là biểu hiện của sự sống.
Bài 5: Cảm thức thẩm mĩ của ông thiên về Karumi (trong trẻo, nhẹ nhàng) và mềm mại trữ tình.
“Dưới mưa xuân lất phất
Áo tơi và ô
Cùng đi”.
Tác giả sử dụng quý ngữ mưa xuân, thơ Bu-sôn hay viết về mùa xuân, một thứ mưa xuân nhẹ nhàng và tươi tốt. Đây là khoảng thời gian sự vật bung tỏa ra một nguồn sinh khí mới.
Bài 6: Vừa là vẻ đẹp của tự nhiên, hình ảnh con người rộn ràng và cũng là cái nhìn tinh tế của thi nhân.
“Hoa xuân nở tràn
Bên lầu du nữ
mua sắm đai lưng”
Ở Nhật Bản, mùa xuân về thì hoa anh đào nở. Tác giả miêu tả cảnh thiên nhiên đẹp đẽ và hài hòa.
3. Kết bài
– Tình yêu cuộc sống là tình yêu quê hương đất nước, tình yêu con người và đó là giá trị nhân sinh trong thơ của Ba-sô.
– Dù là nhà thơ nào nhưng cũng có những đóng góp cho thơ hai-cư truyền thống của Nhật Bản.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Văn mẫu lớp 10: Dàn ý phân tích Chùm thơ hai-cư Nhật Bản (3 Mẫu) Chùm thơ hai-cư Nhật Bản tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.