Bạn đang xem bài viết Văn mẫu lớp 12: Dàn ý phân tích nhân vật Mị (9 Mẫu + Sơ đồ tư duy) Dàn ý Vợ chồng A Phủ nhân vật Mị tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Dàn ý phân tích nhân vật Mị trong Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài mang đến 9 mẫu chi tiết, ngắn gọn kèm theo sơ đồ tư duy. Qua dàn ý nhân vật Mị giúp các em học sinh lớp 12 có thêm nhiều tài liệu học tập, nắm được các luận điểm, luận cứ quan trọng để biết cách viết bài văn phân tích hay đầy đủ các ý.
Nhân vật Mị trong Vợ chồng A Phủ chính là hiện thân cho sức sống của con người lao động miền núi trong chế độ cũ phải chịu nhiều áp bức, bóc lột. Vậy dưới đây là 9 dàn ý phân tích nhân vật Mị chi tiết nhất mời các bạn cùng theo dõi. Bên cạnh đó các bạn xem thêm bài văn mẫu: phân tích sức sống tiềm tàng của Mị, phân tích Vợ chồng A Phủ, phân tích nhân vật Mị.
Sơ đồ tư duy nhân vật Mị
Sơ đồ tư duy sức sống tiềm tàng của Mị
Dàn ý Vợ chồng A Phủ nhân vật Mị – Mẫu 1
I. Mở bài
- Tô Hoài là nhà văn nhạy cảm với cảnh sinh hoạt, phong tục tập quán của những vùng miền, ông có vốn ngôn ngữ phong phú, lối trần thuật tự nhiên.
- Vợ chồng A Phủ là một truyện ngắn tiếu biểu cho phong cách của Tô Hoài, truyện viết về những con người Tây Bắc tiềm tàng sức sống đã vùng lên đấu tranh chống lại bọn thống trị.
- Nhân vật Mị là biểu tượng đẹp cho sức sống tiềm tàng của người phụ nữ bị áp bức.
II. Thân bài
1. Mị vốn là cô gái có những phẩm chất tốt đẹp
– Trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra:
- Mị là cô gái người Mông trẻ trung, hồn nhiên, có tài thổi sáo “thổi lá cung hay như thổi sáo có biết bao nhiêu người mê”
- Mị đã từng yêu, từng được yêu, luôn khao khát đi theo tiếng gọi của tình yêu.
- Hiếu thảo, chăm chỉ, ý thức được giá trị cuộc sống tự do nên sẵn sàng làm nương ngô trả nợ thay cho bố.
2. Nạn nhân của những áp bức bất công
- Khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: bị “cúng trình ma” nhà thống lí, làm con dâu gạt nợ, bị bóc lột sức lao động, “không bằng con trâu con ngựa”, “đàn bà trong cái nhà này chỉ biết vùi đầu vào công việc” , bị đày đọa nơi địa ngục trần gian, bị đánh, bị phạt, bị trói, …
- Mị dần trở nên chai sạn với nỗi đau: một cô gái lúc nào cũng vậy dù quay sợi, thái cỏ ngựa, … đều cúi mặt “mặt buồn rười rượi”, không quan tâm đến thời gian “lỗ vuông bằng bàn tay …không biết là sương hay nắng”.
- Mị sống lầm li “như con rùa nuôi trong xó cửa”, “ở lâu trong cái khỏ Mị quen rồi”.
3. Sức sống tiềm tàng trong nhân vật Mị
– Khi bị rơi vào cảnh làm con dâu gạt nợ Mị có ý định tự tử bằng lá ngón, không chấp nhận cuộc sống mất tự do.
– Trong đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài, sức sống của Mị đã trỗi dậy:
- Âm thanh cuộc sống bên ngoài (tiếng trẻ con chơi quay, tiếng sáo gọi bạn tình, ..) ùa vào tâm trí, đánh thức những kỉ niệm trong quá khứ của Mị.
- Mị lẩm nhẩm lời bài hát, trong khoảnh khắc tâm hồn trở về với thanh xuân tươi đẹp, khao khát tình yêu hạnh phúc.
- Mị ý thức được sự tồn tại của bản thân “thấy phơi phới trở lại”, “Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”, với khát khao tự do
- Tinh thần phản kháng mạnh mẽ: lấy miếng mỡ để thắp sáng lên căn phòng tối, nổi loạn muốn “đi chơi tết” chấm dứt sự tù đày.
- Khi A Sử trói, lòng Mị vẫn lửng lơ theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu đến những đám chơi. Lúc vùng dậy cô chợt tỉnh trở về với hiện thực.
– Nhận xét: Mị luôn tiềm tàng sức sống mãnh liệt, sức sống ấy luôn âm ỉ trong lòng người con gái Tây Bắc và chỉ chờ có cơ hội để bùng lên mạnh mẽ.
– Khi A Phủ làm mất bò, bị phạt trói đứng:
- Ban đầu Mị dửng dưng bởi sau đêm tình mùa xuân, cô trở lại là cái xác không hồn.
- Khi thấy giọt nước mắt của A Phủ khiến Mị đồng cảm, chợt nhớ đến hoàn cảnh của mình trong quá khứ, Mị lại biết thương mình và thương cho kiếp người bị đày đọa “có lẽ ngày mai người kia sẽ chết, chết đau, … phải chết”.
- Bất bình trước tội ác của bọn thống lí, Mị cắt dây đay cởi trói cho A Phủ
- Mị sợ cái chết, sợ nỗi khổ sẽ phải gánh chịu trong nhà thống lí, cô chạy theo A Phủ tìm lối thoát vượt ra khỏi địa ngục trần gian.
– Nhận xét: Mị là người con gái lặng lẽ mà mạnh mẽ, tiềm tàng sức sống, hành động của Mị đã đạp đổ cường quyền, thần quyền của bè lũ thống trị miền núi.
III. Kết bài
- Nêu suy nghĩ về hình tượng nhân vật Mị.
- Nghệ thuật: ngôn ngữ, cách nói đậm chất miền núi, lối trần thuật linh hoạt với sự dịch chuyển điểm nhìn trần thuật, miêu tả thành công tâm lí nhân vật và hình ảnh thiên nhiên.
- Tác phẩm chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc: sự cảm thông với số phận đau khổ của những con người chịu áp bức, tố cáo lên án bọn thống trị miền núi, bọn thực dân, ngợi ca vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng trong mỗi con người Tây Bắc.
Xem thêm: Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong truyện Vợ chồng A Phủ
Dàn ý Vợ chồng A Phủ nhân vật Mị – Mẫu 2
I. Mở bài
- Hoàn cảnh sáng tác
- Nội dung chính của tác phẩm (nhấn mạnh đến nhân vật Mị, một nhân vật được xây dựng thành công nổi bật của cả tập truyện Tây Bắc)
II. Thân bài
1. Nhân vật Mị trước khi về làm dâu
- Mị là một cô gái dân tộc Mèo, xinh đẹp và tài giỏi, có đời sống nội tâm và khát vọng tự do, có tài thổi sáo “thổi lá cũng hay như thổi sáo có biết bao nhiêu người mê”
- Là con người hiếu thảo, chăm chỉ. Mị đã từng yêu, từng được yêu, luôn khao khát đi theo tiếng gọi của tình yêu
- Vì hoàn cảnh gia đình quá nghèo nên cô dã phải làm dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá tra.
2. Cuộc sống của Mị khi ở nhà Thống lí Pá Tra
– Để cứu nạn cho cha, cô đã phải làm dâu để gạt nợ, với danh nghĩa là con dâu, nhưng thực chất là tôi tớ. Khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra Mị bị “cúng trình ma” nhà thống lí, bị bóc lột sức lao động, “không bằng con trâu con ngựa”, “đàn bà con gái trong cái nhà này chỉ biết vùi đầu vào công việc”, bị đày đọa, bị đánh, bị phạt, bị trói …
– Không chỉ bị hành hạ về thể xác, Mị còn bị đầu độc bởi chế độ thần quyền, dưới chế độ quan lại miền núi trước cách mạng, sức mạnh thần quyền thật đáng sợ, nó trói buộc con người ta trong vô thức làm cho họ trở nên tê liệt về ý thức và không biết phản kháng.
– Sự hành hạ về thể xác, đầu độc bởi chế độ thần quyền khiến cho Mị bị rơi vào tình trạng mê muội thê thảm, Mị đã sống trong một môi trường cô đơn không tình người tăm tối, ngột ngạt, căn buồng của Mị ở chính là địa ngục trần gian. Mị dần trở nên chai sạn với nỗi đau, một cô gái lúc nào cũng vậy dù quay sợi, thái cỏ ngựa, … đều cúi mặt “mặt buồn rười rượi”, không quan tâm đến thời gian “lỗ vuông bằng bàn tay …không biết là sương hay nắng”.
– Mị sống lầm lũi “như con rùa nuôi trong xó cửa”, “ở lâu trong cái khổ Mị quen rồi”
3. Sức sống tiềm tàng của Mị
– Bị đày đọa, bị bóc lột, nhưng trong Mị vẫn có một sức sống tiềm tàng mãnh liệt. Trong đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài, người đọc vẫn nhận ra một cô Mị đầy khát vọng, sức sống của Mị đã trỗi dậy.
– Cuộc sống bên ngoài với âm thanh (tiếng trẻ con chơi quay, tiếng sáo gọi bạn tình,…) tất cả đã ùa vào tâm trí Mị, đánh thức những kỉ niệm trong quá khứ của Mị. Mị lẩm nhẩm lời bài hát, Mị ý thức được sự tồn tại của bản thân “thấy phơi phới trở lại”, “Mị còn trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn được đi chơi”…
– Tinh thần phản kháng mạnh mẽ: lấy miếng mỡ để thắp sáng lên căn phòng tối, nổi loạn muốn “đi chơi tết” chấm dứt sự tù đày. Khi A Sử trói, lòng Mị vẫn lửng lơ theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu đến những đám chơi. Lúc vùng dậy cô chợt tỉnh trở về với hiện thực.
4. Thoát khỏi cuộc đời khổ cực
– A Phủ vì làm mất bò nên đã bị phạt trói, ban đầu Mị dửng dưng, nhưng khi thấy giọt nước mắt của A Phủ đã khiến Mị đồng cảm, chợt nhớ đến hoàn cảnh của mình trong quá khứ. Mị lại biết thương mình và thương cho kiếp người bị đày đọa.
– Bất bình trước tội ác của cha con nhà Thống lí, Mị đã cắt dây đay cởi trói cho A Phủ. Mị sợ sau khi cắt dây cho A Phủ cô sẽ bị nhà Thống lí xử tội, Mị sợ cái chết, sợ cái khổ, cô chạy theo A Phủ tìm lối thoát để vượt ra khỏi địa ngục trần gian, và để giải thoát chính mình.
5. Nghệ thuật
- Tác giả đã rất thành công trong việc xây dựng hình tượng nhân vật, đặc biệt là ở phương diện miêu tả tâm lí Mị và A Phủ
- Tái hiện cuộc sống và vẻ đẹp thiên nhiên, phong tục tập quán của người dân miền núi Tây Bắc
- Tác phẩm đã xây dựng được tình huống truyện đặc sắc. Tác phẩm đã phơi bày những sự tàn bạo, bất nhân của giai cấp thống trị miền núi. Ngoài ra, tác phẩm còn thể hiện được khát vọng sống, sống một cách đúng nghĩa, sống như một con người của những người lương thiện như Mị và A Phủ.
III. Kết bài
Với việc xây dựng hình tượng nhân vật Mị, Tô Hoài khắc họa rất rõ cuộc sống của những người dân nghèo miền núi trước khi có ánh sáng của Đảng, đồng thời lên án sự thống trị, chuyên quyền độc đoán của giai cấp thống trị thời bấy giờ.
Xem thêm: Phân tích diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân
Dàn ý phân tích nhân vật Mị – Mẫu 3
I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả tác phẩm.
- Dẫn dắt sơ lược các nhân vật Vợ chồng A Phủ
II. Thân bài
* Tổng quan về nhân vật Mị
– Ngoại hình, tư thế, công việc được miêu tả: “ cô gái ngồi quay sợi gai bên tầng đá trước cửa, cạnh tầu ngựa…” khuôn mặt của cô thì “ Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi,… mặt buồn rười rượi”. Đã gợi ra một thân phận nhân vật khiến người đọc tò mà về thân phận làm dâu của Mị trong gia đình nhà Thống lí.
– Nhà văn đặt nhân vật trong hoàn cảnh đối lập: Một bên là cô gái làm việc quần quật suốt ngày đêm với một bên là sự giàu có của nhà Thống lí
– Hoàn cảnh cuộc đời của Mị:
- Mị bị bắt gạt nợ:
- Trước khi bị bắt về làm dâu nhà Thống lí Mị là một cô gái vô cùng xinh đẹp, tràn đầy nhựa sống…
- Tưởng chừng một cô gái như vậy sẽ hạnh phúc trọn vẹn nhưng Mị lại bị món nợ truyền kiếp của cha mẹ và bị gạt nợ trở thành con dâu nhà Thống lí:
=> “ Con dâu gạt nợ” nhìn bề ngoài thì là con dâu nhưng thực chất là con nợ.
-> Vào một đêm tình mùa xuân, Mị bị bắt đi.
-> Mị đã xin bố mình: “ Con đã biết cuốc nương làm ….cho nhà giàu”.
=> Những điều đó chứng tỏ Mị là một cô gái chăm chỉ, tin vào sức lao động của mình và không muốn bị bán cho nhà Thống lí.
* Cuộc đời của Mị khi vào làm dâu để gạt nợ nhà thống lý
- Đêm nào Mị cũng khóc, Mị định ăn lá ngón tự tử. Cho thấy sự ấm ức, đau khổ, tủi nhục muốn giải thoát kiếp nô lệ.
- Mị nghĩ thương cha nên đã vứt nắm lá ngón. Hành động đã chứng tỏ Mị buông xuôi, chấp nhận kiếp sống nô lệ.
- Cuộc sống của Mị ở nhà Thống lí: Mị bị đày đọa về cả thể xác lẫn tinh thần, sống một kiếp người như trâu ngựa:
– Nỗi khổ thể xác:
- Biện pháp so sánh: Mị là con trâu, con ngựa thậm chí không bằng con trâu con ngựa. Cho thấy cuộc sống của Mị còn khổ hơn kiếp vật.
- Các cụm từ chỉ thời gian: Mấy năm nay, mấy năm qua, mỗi mùa,….. Cuộc sống của Mị triền miên trong công việc không có lúc nghỉ ngơi.
– Nỗi khổ tinh thần:
- Được nhà văn miêu tả : Mị không nói gì, cả ngày chỉ “ lùi lũi như một con rùa nuôi trong xó cửa”.
- Thời gian cắt nghĩa: Miêu tả Mị “ Ở lâu trong cái khổ , Mị quen cái khổ rồi” . Chính cuộc sống bị đày đọa, đã làm tê liệt tinh thần của Mị.
* Con người Mị luôn tiềm tàng một sức sống mãnh liệt
– Bức tranh mùa xuân: cảnh ăn Tết diễn ra có cỏ tranh thì vàng ửng, váy hoa thì được phơi đầy trên những mỏm đá..
– Tác nhân làm thay đổi Mị đó là men rượu và tiếng sáo: Mị uống ừng ực từng bát, tiếng sáo… Tất cả đã thức dậy tâm hồn Mị bị kìm nén bấy lâu nay Mị nhớ lại tuổi trẻ, những tháng ngày hạnh phúc và Mị muốn nổi loạn
– Sức sống tiềm tàng trong Mị nổi dậy trong đêm tình mùa xuân: Mị nhớ lại quá khứ tốt đẹp, hạnh phúc mong muốn thoát khỏi kiếp tù đày. Mị khao khát được đi chơi “lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu”, Mị đã nhen nhóm hy vọng cho chính cuộc đời mình, rồi Mị “quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách”… làm đẹp cho chính bản thân.
Bị A Sử trói vào cột nhà rồi hành hạ dã man nhưng Mị không cảm thấy đau về thể xác vì lòng Mị luôn hướng về tuổi xuân về quá khứ tươi đẹp.
=> Mị muốn chết đi khỏi cuộc sống tù đày này nhưng chính quá khứ tươi đẹp đã nuôi dưỡng lòng tin trong Mị về khát vọng sống.
III. Kết bài
- Truyện ngắn là một trong những tác phẩm hay nhất của ông về người dân Tây bắc.
- Nghệ thuật: Miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc, ngôn ngữ giản dị…
Dàn ý phân tích nhân vật Mị – Mẫu 4
I. Mở bài
- Tô Hoài là một nhà văn tài ba, có vốn ngôn ngữ phong phú và lối trần thuật rất tự nhiên. Ông nhạy cảm với phong tục tập quán, cảnh sinh hoạt của các vùng miền trên cả nước.
- Vợ chồng A Phủ là một truyện ngắn tiêu biểu của nhà văn Tô Hoài viết về những con người vùng núi Tây Bắc, luôn tiềm tàng một sức sống mãnh liệt và sẵn sàng đấu tranh chống lại ách thống trị tàn ác.
- Mị là nhân vật biểu tượng cho những người phụ nữ bị áp bức luôn mong ước được sống, được tự do
II. Thân bài
Luận điểm 1: Mị vốn là một cô gái có những phẩm chất rất tốt đẹp
- Trước khi về làm dâu của nhà thống lý Pá Tra, Mị là một người con gái dân tộc Mông hồn nhiên và trẻ trung. Cô có tài thổi sáo lá khiến bao nhiêu chàng trai mê đắm.
- Mị đã từng yêu và được yêu, luôn khao khát theo tiếng gọi của tình yêu
- Cô còn là một người con hiếu thảo, biết bố nợ nhà thống lý cô sẵn sàng làm năng ngô trả nợ thay bố. Mị chăm chỉ làm việc và ý thức cao giá trị của cuộc sống tự do.
Luận điểm 2: Nạn nhân của những áp bức bất công
- Mị bị về làm dâu nhà thống lý Pá Tra để gạt nợ cho bố, bị bóc lột sức lao động, bị đánh đập, bị trói, bị phát, bị đày đọa nơi địa ngục trần gian.
- Mị dần trở nên chai sạm với nỗi đau, lúc nào mặt cũng buồn rười rượi, dù là lúc thái cỏ ngựa, quay sợi đều cúi mặt, đôi mắt không sức sống, không quan tâm đến thời gian và không gian.
- Cô cứ sống lầm lũi như một con rùa nuôi trong xó cửa, khổ mãi rồi cũng quen.
Luận điểm 3: Sức sống tiềm tàng trong nhân vật Mị
+ Khi mà biết mình bị bắt làm dâu nhà thống lí, Mị đã từng có ý định ăn lá ngón tự tử vì không chấp nhận được cuộc sống mất tự do.
Trong đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài, sức sống trong Mị đã trỗi dậy:
- Âm thanh cuộc sống bên ngoài ùa vào tâm trí, đánh thức những kỷ niệm của Mị trong quá khứ
- Mị lẩm nhẩm theo lời bài hát, bỗng trong khoảnh khắc ấy tâm hồn Mị được trở về với thanh xuân và khao khát về tình yêu, sự hạnh phúc.
- Mị nhận ra bản thân mình vẫn còn trẻ, vẫn muốn được đi chơi, một khát khao tự do dần tràn trong Mị.
- Tinh thần phản kháng mạnh mẽ của Mị khi lấy miếng mỡ thắp sáng căn phòng tối tăm, nổi lợn và muốn “đi chơi tết” để chấm dứt sự “tù đày”
- Khi bị A Sử trói lại Mị vẫn ngân nga theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu, nhưng rồi cô chợt tỉnh và trở về với hiện thực đau xót.
=> Nhận xét: Trong Mị luôn có một sức sống mãnh liệt, nó âm ỉ và chỉ chờ ngày có cơ hội để bùng lên một cách mạnh mẽ.
+ Khi gặp tình huống A Phủ bị bắt trói do làm mất bò
– Lúc đầu Mị dửng dưng với A Phủ vì sau khi thoát khỏi “giấc mơ” đêm tình mùa xuân thì cô lại trở về là một “cái xác không hồn”.
– Mị nhìn thấy giọt nước mắt của A Phủ, sự đồng cảm giữa 2 con người xuất hiện trong Mị. Cô liên tưởng đến bản thân mình trong quá khứ, thương mình và thương cho một kiếp người không có tiếng nói, luôn bị kẻ lớn ức hiếp đày đọa. Cô suy nghĩ “có lẽ ngày mai người kia sẽ chết, chết đau…phải chết”.
– Cô quyết định sẽ cởi trói cho A Phủ, để A Phủ được tự do và sẽ không phải chờ chết tại nơi địa ngục này.
– Sau khi cởi trói cho A Phủ, Mị sợ cái chết, sợ sẽ phải tiếp tục chịu khổ sở ở nhà thống lý Pá Tra, cô chạy theo A Phủ thoát khỏi nơi chôn vùi thanh xuân của mình.
=> Nhận xét: Mị là một người con gái lặng lẽ nhưng vô cùng mạnh mẽ, hành động cởi trói cho A Phủ đã nói lên ý chí của Mị, muốn đạp đổ cường quyền, thần quyền của bè lũ thống trị tàn ác, mong cầu một cuộc sống tự do, bình đẳng.
III. Kết bài
- Nêu suy nghĩ của mình về hình tượng nhân vật Mị
- Khẳng định khả năng của Tô Hoài: văn phong đậm chất miền núi, ngôn ngữ trần thuật linh hoạt cùng khả năng miêu tả nội tâm nhân vật tài tình
- Ý nghĩa nhân văn sâu sắc của tác phẩm: sự cảm thông số phận đau khổ của những người chịu áp bức, bóc lột. Lên án, tố cao bọn thống trị, thực dân đàn áp nhân dân. Ngợi ca sức sống và vẻ đẹp tiềm tàng trong mỗi người con Tây Bắc.
Dàn ý nhân vật Mị – Mẫu 5
I. Mở bài:
– Tô Hoài là nhà văn sống gắn bó và am tường văn hóa, phong tục của người Tây Bắc. Nhân vật trong tác phẩm của ông có sự chuyển biến tâm lí, tính cách rõ rệt mà Mị trong đêm tình mùa xuân là dẫn chứng tiêu biểu.
II. Thân bài:
– Nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân:
– Khái quát những nét cơ bản về cuộc đời Mị trước khi và trong khi làm con dâu gạt nợ: Mị là cô gái trẻ xinh đẹp, thổi sáo hay, hiếu thảo, siêng năng nhưng bị bắt làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống Lí. Mị bị đày đọa tinh thần lẫn thể xác đến chẳng còn chút sinh khí của sự sống, đã bấy lâu Mị như một cái xác không hồn.
– Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân:
+ Thời gian: mùa xuân – mùa tươi đẹp của Hồng Ngài. Trên núi, trên nương, ngoài sân…dấu hiệu của mùa xuân khắp mọi nơi. “Trẻ con đi hái bí đỏ, tinh nghịch đã đốt những lều canh nương để sưởi lửa”, “những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá”…Đặc biệt nhất là tiếng sáo – âm thanh của cuộc sống tự do đã đánh thức tâm hồn Mị “Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi”
+ Nhân tố quan trọng: Rượu – rượu khiến Mị tìm lại chính mình của những ngày đã mất. Mị thấy mình còn trẻ, Mị tìm thấy niềm vui sau bao ngày đã mất. Hơi rượu khiến thính giác Mị nhạy hơn để Mị nghe tiếng sáo văng vẳng bên tai, Mị cũng uốn chiếc lá trên môi và thổi lá.
– Sự đối lập giữa thế giới đã mất và cuộc sống thực tại:Càng sống lại với tuổi trẻ đã mất và những ngày tháng tự do bao nhiêu thị Mị lại càng thấy tủi nhục cho cuộc sống hiện tại làm trâu ngựa cho nhà Thống Lí. Vì thế mà Mị nghĩ đến cái chết khi chẳng còn cách nào khác thoát khỏi sự bó buộc. Mị ước có nắm lá ngón để ăn chứ không buồn nhớ đến nữa vì “nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra”.
– Xuất phát từ ý thức trỗi dậy, Mị đã có những hành động quyết liệt: “Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng…Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở trong vách… Mị rút thêm cái áo”
– Ý định giải thoát bị ngăn cản, sức sống vừa trỗi dậy bị đạp đổ: A Sử phát hiện ra ý định của Mị nên hắn trói Mị vào cột nhà suốt đêm. “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi”…Mị bị cầm tù thể xác nhưng tâm hồn đã thật sự tự do. Sự hồi sinh của Mị còn biểu hiện rõ ràng ở nỗi đau “Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”.
– Ý thức về nỗi khổ của thân phận và nỗi sợ cái chết: Lúc Mị bàng hoàng tỉnh và vẫn bị trói đứng, Mị đã nghĩ về thân phận người đàn bà có chồng trong gia đình này, nghĩ đến câu chuyện có người vợ bị trói chết ngay trên chiếc cột. Mị sợ chết “Mị cựa quậy, xem mình còn sống hay chết” đó là dấu hiệu cho biết Mị còn ham sống.
=> Đánh giá chung: Cuộc trỗi dậy lần thứ nhất trong đêm tình mùa xuân của Mị không thành và sau đó Mị lại tiếp tục sống kiếp tù đày trong một thời gian dài nữa nhưng nó cũng đủ nhận ra Mị còn khao khát sống. Nó sẽ tạo ra những cơn sóng ngầm tuôn trào thành những đợt sóng tiếp theo dữ dội hơn, bằng chứng là hành động cắt dây trói cho A Phủ sau này.
=> Nghệ thuật: không quá nhiều sự kiện nhưng Tô Hoài đưa người đọc vào vòng tâm trạng đầy uẩn khúc, lúc mơ hồ, u ám lúc quyết liệt của Mị. Đó là thành công đặc sắc trong việc miêu tả tâm lí nhân vật.
III. Kết bài:
+ Mị là nhân vật đại diện cho người dân miền núi áp bức cả thể xác lẫn tinh thần, cuối cùng Mị cũng tìm ra được lối đi cho đời mình nhờ vào lòng ham sống, sức sống mãnh liệt.
Dàn ý phân tích Mị trong Vợ chồng A Phủ – Mẫu 6
I. Mở bài
– Giới thiệu về tác giả: Nhà văn Tô Hoài là nhà văn nhạy cảm với cảnh sinh hoạt phong tục tập quán của vùng miền. Ông có lối viết văn phong phú, lối trần thuật tự nhiên nhưng rất sinh động.
– Giới thiệu tác phẩm vợ chồng a phủ và giới thiệu về nhân vật Mị
II. Thân bài
– Luận điểm 1: Mị là cô gái có những phẩm chất tốt đẹp
- Mị trẻ trung, hồn nhiên
- Mị đã từng yêu, được yêu và khao khát đi theo tiếng gọi tình yêu
- Mị Hiếu thảo chăm chỉ
– Luận điểm 2: Mị là nạn nhân của những áp bức tấn công
- Mị làm con dâu gạt nợ nhà thống lí pá tra bị bóc lột sức lao động, không bằng trâu bằng ngựa.
- Mị trở nên chai sạn với nỗi đau
- Mị lầm lũi như con rùa trong xó cửa
– Luận điểm 3: Sức sống tiềm tàng trong nhân vật Mị
- Mị đã có ý định tử tự vì không chấp nhận cuộc sống mất tự do
- Trong đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài sức sống của Mị đã trỗi dậy, Mị bị đánh thức bởi kỉ niệm những âm thanh cuộc sống, bạn tình. Mị hát và khát khao trở về thời thanh xuân trước kia. Mị ý thức được sự tồn tại của bản thân, Mị thấy mình còn trẻ và muốn đi chơi…. Hàng loạt thay đổi tâm lý Mị trong đêm tình mùa xuân cho thấy khát vọng được sống hạnh phúc
- Mị luôn tiềm tàng sức sống mãnh liệt và sức sống ấy âm ỉ cháy trong lòng, chỉ chờ cơ hội là trào ra.
- Khi A Phủ làm mất bò, lúc đầu Mị dửng dưng, nhưng sau Mị lại đồng cảm và thương cho kiếp người, Mị cởi trói cho A phủ=> Một hành động về sức phản kháng và sức sống mãnh liệt.
- Mị bỏ chạy khỏi nhà thống lý vì ham sống, muốn sống tự do
=> Mị là cô gái lặng lẽ mà mạnh mẽ, có sức sống mãnh liệt, hành động của Mị đã đạp đổ cường quyền và thần quyền của bè lũ thống trị.
III. Kết bài
– Đánh giá lại nhân vật Mị
– Nêu cảm xúc của em
– Tác phẩm giàu giá trị nhân đạo sâu sắc, cảm thông với số phận đau khổ của những con người chịu áp bức.
Dàn ý Mị trong đêm cứu A Phủ – Mẫu 7
a) Mở bài:
– Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm
- Tô Hoài là nhà văn nổi tiếng trên văn đàn từ trước năm 1945. Trong kháng chiến chống Pháp, ông chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực báo chí, nhưng vẫn có một số thành quả quan trọng trong sáng tác văn học, nhất là về đề tài miền núi.
- Truyện Vợ chồng A Phủ là kết quả của chuyến Tô Hoài đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc (1952), đánh dấu độ chín của phong cách nghệ thuật Tô Hoài. Tác phẩm viết về cuộc sống tăm tối và khát vọng sống mãnh liệt của người dân miền núi dưới ách thống trị của thực dân phong kiến.
– Giới thiệu chi tiết Mị cứu A Phủ: Mị là nhân vật chính, là linh hồn của tác phẩm. Chi tiết Mị cởi trói cứu A Phủ là chi tiết làm nên mọi giá trị của tác phẩm.
b) Thân bài:
* Khái quát tác phẩm
– Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952 của Tô Hoài. Đây là chuyến đi thực tế dài 8 tháng sống với đồng bào các dân tộc thiểu số từ khu du kích trên núi cao đến những bản làng mới giải phóng của nhà văn.
– Giá trị nội dung : “Vợ chồng A Phủ” là câu chuyện về những người dân lao động vùng núi cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đọa, giam hãm trong cuộc sống tối tăm đã vùng lên phản kháng đi tìm cuộc sống tự do.
– Giới thiệu sơ lược về nhân vật A Phủ:
- A Phủ là một thanh niên có thân phận như Mị, cũng phải ở nhà thống lý Pá Tra để gạt nợ.
- Do để mất bò mà bị trói đêm này sang đêm khác, ngày này sang ngày kia.
* Phân tích tâm trạng, hành động của Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ
– Tâm trạng của Mị trước đêm cởi trói cho A Phủ:
- Cuộc sống đoạ đày trong nhà thống lý Pá Tra của Mị vẫn tiếp diễn.
- Thời gian đọa đày biến cô trở thành người câm lặng trước mọi sự. Những gì diễn ra chung quanh không khiến Mị quan tâm.
- Những đêm đầu Mị thổi lửa hơ tay, tâm hồn Mị như tê dại trước mọi chuyện, kể cả lúc ra sưởi lửa, bị A Sử đánh ngã xuống bếp, hôm sau Mị vẫn thản nhiên ra sưởi lửa như đêm trước.
- Song, trong lòng, không phải chuyện gì Mị cũng bình thản. Mị rất sợ những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn.
- Khi trong nhà đã ngủ yên, Mị tìm đến bếp lửa. Đối với Mị, nếu không có bếp lửa ấy, cô sẽ chết héo.
– Thương người cùng cảnh ngộ:
- Chính nhờ ngọn lửa, đêm ấy, Mị trông sang A Phủ và nhìn thấy một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống má đã xám đen lại. Dòng nước mắt ấy khiến Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải đứng trói thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không lau đi được.
- Rồi Mị phảng phất nghĩ gần nghĩ xa: Cỡ chừng này thì chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì còn biết đợi ngày rũ xương ở đây mà thôi… Người kia việc gì phải chết thế?
– Tình thương lớn hơn cái chết:
- Mị xót xa cho A Phủ như xót xa cho chính bản thân mình. Mị thương cho A Phủ không đáng phải chết.
- Cô cũng sợ nếu mình cởi trói cho chàng trai ấy, bố con Pá Tra biết được sẽ trói thay vào đấy và lại phải chết trên cái cọc ấy… Song có lẽ tình thương ở Mị đã lớn hơn cả sự chết.
=> Tình thương ấy khiến cô đi đến hành động cởi trói cho A Phủ.
– Từ cứu người đến cứu mình:
- Khi cởi trói cho A Phủ xong, Mị đứng lặng trong bóng tối. Song, chính ngay lúc ấy, trong lòng người đàn bà khốn khổ kia mọi chuyện diễn ra rất nhanh.
- Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm nhưng Mị vẫn băng đi vì ở đây thì chết mất.
-> Đây không phải là hành động mang tính bản năng. Đúng hơn, cùng với sự trỗi dậy của ký ức, khát vọng sống tự do, đã khiến Mị chạy theo người mà mình vừa cứu. Mị giải thoát cho A Phủ và giải thoát cho cả bản thân mình!
=> Hành động táo bạo và bất ngờ ấy là kết quả tất yếu của sức sống tiềm tàng khi người con gái yếu ớt dám chống lại cả cường quyền và thần quyền.
* Đặc sắc nghệ thuật
- Tạo tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn
- Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật tài tình
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, có cá tính
- Ngôn ngữ sinh động, sáng tạo, giàu tính tạo hình
- Nghệ thuật kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn
c) Kết bài:
- Qua tâm trạng của Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ, chúng ta thấy được cả sức sống tiềm tàng ở một người phụ nữ bị đọa đày vả về thể xác lẫn tinh thần, tưởng chừng như mất đi hết đời sống tâm hồn.
- Khẳng định sự tài tình trong xây dựng nhân vật, miêu tả diễn biến tâm trạng của Tô Hoài.
Dàn ý Mị trong đêm tình mùa xuân – Mẫu 8
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả và tác phẩm
- Giới thiệu sơ lược về Mị trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”. Tâm trạng của Mị trước đêm xuân.
II. Thân bài:
– Phân tích tâm trạng Mị trong đêm mùa xuân.
+ Trước đêm mùa xuân, do bị đày đọa, áp chế, Mị trở thành một người phụ nữ “vô hồn”, mất hết ý niệm về thời gian lẫn không gian. Kiếp sống của Mị lúc đó chẳng khác nào kiếp sống con trâu, con ngựa trong nhà thống lí Pá Tra. Nhưng có thể nói sức sống trong Mị chưa hoàn toàn lụi tắt.
-> Sức sống trong Mị có thể bị dập tắt vĩnh viễn, nhưng cũng có thể sẽ trỗi dậy khi có điều kiện.
+ Do sự tác động của bối cảnh bên ngoài đối với Mị trong đêm mùa xuân. Mùa xuân năm ấy ở Hồng Ngài đẹp và gợi cảm biết bao
–> Chính không gian rộn rã sắc màu cùng tiếng sáo tha thiết lơ lửng kia đã đánh thức con người Mị ngày xưa. Tiếng sáo vô tình hay cố ý chạm vào nỗi nhớ “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hồi”. “Mị ngồi nhẩm lại bài hát của người đang thổi”…
– Mùa xuân đó đầy sắc màu, rộn rã âm thanh. Điều ấy xa lạ với không gian trong căn phòng bé nhỏ của Mị, nhưng gần gũi với thế giới mà Mị đã từng sống rất hạnh phúc. Chúng gợi cho Mị nhớ lại thời xa xưa. Ngày xưa, Tết Mị uống rượu. Bây giờ, Mị cũng uống rượu. Rồi Mị say.
– Rượu – chất men đánh thức phần đời đã mất của Mị. “Khi uống rượu say, Mị lại được sống về những ngày trước. Ngày trước Mị vui sướng biết bao. Tai Mị vẳng nghe tiếng sáo vọng lại đầu làng. Đấy là tiếng sáo của tình duyên, của tuổi thanh xuân căng đầy sức sống. Mị không còn là cô con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra nữa. Mị đang uống rượu bên bếp và thổi sáo rồi Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị. Ra thế, Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ.”
– Sự đối lập giữa hoàn cảnh đêm xuân, giữa thế giới được đánh thức với cuộc sống thực tại: Khi say, Mị nhớ và sống lại với ngày xưa, nhưng thực ra, Mị vẫn đang ở nhà thống lý Pá Tra. Mị vẫn đang sống kiếp đọa đày với A Sử. Sự đối lập giữa một bên là hạnh phúc tuổi trẻ với một bên là kiếp sống trâu ngựa đã khiến Mị suy nghĩ đến việc kết liễu đời mình như ngày mới về làm dâu nhà thống lý. Mị lại ước gì có nắm lá ngón trong tay, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Càng nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra. Ôi chao, tiếng sáo ấy, tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường. Mị đang muốn quên đi, Mị không muốn nhớ lại cái ngày trước mà không được. Tiếng sáo ấy lửng lơ, tiếng sáo ấy làm Mọi thiết tha bổi hổi. Mị muốn đi chơi. Mị muốn thoát ra ngoài cái ô cửa ô mờ đục, trăng trắng này!
– Nhưng Mị lại thực hiện một sự giải thoát bằng cách khác. Đó là bỏ nhà đi chơi như những người trẻ trung đang dập dìu ngoài làng. Mị đã ý định giải thoát một cách lặng lẽ mà mãnh liệt: Mị đến góc nhà, tay lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng…Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở trong vách… Mị rút thêm cái áo. Mị làm tất cả, thật bình thản và quyết liệt như ngày xưa, khi trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo.
– Ý định giải thoát của Mị không thành: Trông thấy Mị, A Sử lấy làm lạ. Nó chỉ biết rằng Mị muốn đi chơi. Thằng chồng ác hơn con hổ ấy không biết trước mặt mình đã là một cô Mị khác, cô Mị của ngày xưa mà hắn đã từng lừa lọc để đánh cắp đem về. Hắn thẳng tay vùi dập tàn nhẫn sự trở về đó: A Sử bước lại, nắm lấy Mị, lấy thắt lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói Mị đứng vào cột nhà. Tóc Mị xoã xuống mặt, A Sử quấn luôn tóc lên cột làm cho Mị không cúi, không nghiêng đầu được nữa…
III. Kết bài:
Thành công của nhà văn Tô Hoài là đã khắc hoạ một nhân vật sống chủ yếu bằng tâm trạng, với tâm trạng. Cả đêm mùa xuân, Mị hành động được rất ít, nhưng người đọc vẫn thực sự hấp dẫn với một con người đang từ cõi âm u mơ hồ trỗi dậy. Không gian, thời gian, giọng kể của tác phẩm theo một tiết tấu của chính tâm trạng ấy. Hẳn Tô Hoài đã đặt cả tấm lòng của mình vào tâm trạng của Mị, để người đọc dõi theo tâm trạng ấy, khi tha thiết, khi nghẹn ngào xót xa.
Dàn ý Vợ chồng A Phủ nhân vật Mị – Mẫu 9
I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Tô Hoài: một trong số những nhà văn lớn, có khối lượng tác phẩm đồ sộ trong nền văn học Việt Nam hiện đại, có phong cách nghệ thuật độc đáo không lẫn với ai.
- Giới thiệu về truyện ngắn Vợ chồng A Phủ: truyện viết về những con người Tây Bắc với sức sống tiềm tàng đã vùng lên đấu tranh chống lại bọn thống trị.
- Khái quát nhân vật Mị: biểu tượng đẹp của người phụ nữ bị áp bức, sẵn sàng vùng lên kiếm tìm tự do.
II. Thân bài:
– Luận điểm 1: Mị là một cô gái người Mông xinh đẹp, tài năng và có một đời sống tâm hồn phong phú
Mị trẻ, đẹp và có tài năng thổi sáo, bao nhiêu chàng trai say mê Mị, ngày đêm đi theo Mị tỏ tình.
Cô có một tấm lòng hiếu thảo, dù đã từng có ý định tự tử bằng lá ngón như nghĩ về cha cô lại không làm.
– Luận điểm 2: Cuộc sống bi thảm của Mị khi trở thành con dâu nhà thống lý Pá Tra
- Do cha Mị vay nhà thống lý Pá Trá một khoản tiền, số tiền lãi quá lớn Mị bị bắt làm vợ A Sử (con trai thống lý) để gạt nợ. Gia đình Mị cũng chính là nạn nhân của chế độ cho vay nặng lãi đã tồn tại qua bao đời nay.
- Thể xác của Mị bị hành hạ: Trở thành cỗ máy làm việc không biết nghỉ, không biết mệt mà vẫn bị đánh đập tàn nhẫn.
- Mị bị đầu độc, bị nhục mạ tinh thần khi người nhà thống lý dùng Mị để cúng trình ma, sống tù túng trong căn buồng kín mít không ánh sáng. Trông Mị không một chút sức sống, vô tâm vô hồn, thờ ơ và dửng dưng trước mọi chuyện.
– Luận điểm 3: Mị vẫn có một sức sống mãnh liệt, khao khát tự do.
+ Diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân
- Mị nghe tiếng sáo cùng những âm thanh tươi vui xung quanh
- Cô lẩm nhẩm theo lời bài hát, rồi mang rượu ra uống để quên đi những nỗi tủi nhục mình đang gặp phải.
- Tâm hồn Mị đã được hồi sinh, những ký ức của ngày xưa ùa về, đã từng một thời yêu và được yêu. Cô cũng ý thức được hiện thực của mình, lại thấy thật cay đắng và tủi nhục.
- Mị còn trẻ, Mị muốn được đi chơi và nghĩ tới đó Mị sửa soạn lại bản thân rồi xin A Sử đi chơi xuân.
- A Sử tức giận trói Mị suốt đêm tối, dù trói được thể xác Mị nhưng không thể trói được tâm hồn của Mị.
+ Mị cởi trói cho A Phủ
- Lúc đầu khi Mị thấy A Phủ, cô rất dửng dưng, chẳng quan tâm tới A Phủ sống chết như thế nào.
- Khi thấy A Phủ khóc, cô thương A Phủ cũng thương bản thân mình, thấy sao cả 2 khổ vậy, nhà thống lý ác thế.
- Mị quyết định cởi trói cho A Phủ, rồi cả hai cùng nhau chạy trốn khỏi Hồng Ngài
III. Kết bài
- Khái quát lại về nhân vật Mị
- Khẳng định về tấm lòng nhân đạo và tài năng của tác giả Tô Hoài.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Văn mẫu lớp 12: Dàn ý phân tích nhân vật Mị (9 Mẫu + Sơ đồ tư duy) Dàn ý Vợ chồng A Phủ nhân vật Mị tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.