Bạn đang xem bài viết Văn mẫu lớp 12: Tổng hợp dàn ý bài thơ Tây Tiến (10 mẫu) Dàn ý Tây Tiến tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
TOP 10 Dàn ý Tây Tiến của Quang Dũng giúp các em học sinh có thêm nhiều tài liệu học tập, nắm được các luận điểm, luận cứ quan trọng để biết cách viết bài văn phân tích bài thơ Tây Tiến, phân tích bức tranh thiên nhiên Tây Tiến, phân tích đoạn 1 Tây Tiến, phân tích hình ảnh người lính Tây Tiến.
Dàn ý bài Tây Tiến rất chi tiết, dễ học giúp người viết bao quát các luận điểm, luận cứ cần triển khai, phạm vi và mức độ nghị luận… nhờ đó tránh được tình trạng xa đề, lạc đề hoặc lạc ý, bỏ sót ý hoặc triển khai ý không cân xứng. Đồng thời qua đó sẽ phân phối thời gian làm bài hợp lí, không quá thừa với luận điểm này, quá thiếu với luận điểm kia. Vậy sau đây là TOP 10 dàn ý Tây Tiến, mời các bạn cùng đón đọc nhé.
Dàn ý phân tích Tây Tiến
I. Mở bài
– Trình bày một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng và đặc trưng thơ ca của ông (vừa hồn nhiên vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn).
– Nêu một số nét khái quát về bài thơ Tây Tiến: hoàn cảnh ra đời, giá trị nội dung nổi bật của bài thơ.
II. Thân bài
1. Một số nét khái quát
– Tây Tiến: là tên một đoàn quân được thành lập năm 1947, có nhiệm vụ kết hợp với bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt – Lào, làm hao mòn lực lực giặc Pháp.
– Xuất thân lính Tây Tiến: phần đông là người Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên.
– Cảm hứng sáng tác: Quang Dũng viết bài thơ để bày tỏ nỗi nhớ với đoàn quân Tây Tiến sau khi chuyển sang công tác ở đơn vị khác.
2. Đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến giữa thiên nhiên Tây Bắc
– Hai câu thơ đầu: nỗi nhớ thốt lên thành lời “Tây Tiến ơi” là tiếng gọi thân thương, “nhớ chơi vơi”là nỗi nhớ thường trực, bao trùm không gian.
– Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ và dữ dội:
- Địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi sự hẻo lánh, xa xôi;
- Các từ láy giàu tính tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, điệp từ “dốc”, nghệ thuật điệp “Dốc lên … dốc lên” gợi địa hình hiểm trở, quanh co, gập ghềnh.
- Hình ảnh “súng ngửi trời” thể hiện tầm cao của núi non mà người lính phải vượt qua nhưng cũng có cái hóm hỉnh của người lính trong đó.
- Nhịp thơ bẻ đôi “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” gợi tả sự nguy hiểm tột cùng.
- Hình ảnh nhân hóa: “cọp trêu người”, “thác gầm thét” gợi sự hoang sơ, man dại; thời gian: “chiều chiều”, “đêm đêm” những người lính phải thường xuyên đối mặt với điều hiểm nguy chốn rừng thiêng nước độc.
- Sử dụng phần lớn các thanh trắc nhằm nhấn mạnh sự trắc trở, gập ghềnh của địa hình.
– Khung cảnh thiên nhiên cũng có lúc êm dịu, mang đậm hương vị cuộc sống: “nhà ai Pha Luông …”, “cơm lên khói”, “Mai Châu mùa em …”, thanh bằng tạo cảm giác nhẹ nhàng, yên bình.
– Hình ảnh bi hùng về người lính Tây Tiến “dãi dầu không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên đời”: có thể hiểu hai câu thơ đơn thuần miêu tả khoảnh khắc nghỉ ngơi của người lính sau cuộc hành quân dài, cũng có thể hiểu đó là sự nghỉ ngơi vĩnh viễn.
– Nhận xét: Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ nhưng đầy rẫy những hiểm nguy, đó chính là những thử thách đối với những người lính Tây Tiến trên chặng đường hành quân.
3. Kỉ niệm đẹp về tình quân dân, vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc
– Kỉ niệm đêm liên hoan thắm tình quân dân:
- Không khí đêm liên hoan tưng bừng với màu sắc rực rỡ, lộng lẫy: “bừng lên”, “hội đuốc hoa”, “khèn lên man điệu”; con người duyên dáng: “xiêm áo”, “nàng e ấp”.
- Tâm hồn người lính bay bổng, say mê trong không khí ấm áp tình người: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
– Khung cảnh sông nước, con người vùng Tây Bắc:
- Đẹp huyền ảo, hoang dại, thiêng liêng: “Chiều sương”, “hồn lau nẻo bến bờ”
- Con người lao động bình dị, mộc mạc: “dáng người trên độc mộc”, cảnh vật duyên dáng, đầy sức sống: “trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
– Nhận xét: nhờ bút pháp lãng mạn, quang Dũng đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên thơ mộng, cuộc sống sinh hoạt đầm ấm và hình ảnh con người duyên dáng của vùng Tây Bắc.
4. Hình tượng người lính Tây Tiến
– Chân dung người lính được miêu tả chân thực: “đoàn binh không mọc tóc”, “ xanh màu lá”, họ sống và chiến đấu trong điều kiện khắc nghiệt, thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn mạnh mẽ “dữ oai hùm”.
– Họ là những con người có tâm hồn lãng mạn, trái tim yêu thương “Mắt trừng gửi mộng”/ “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”, lấy hình bóng người thương nơi quê nhà làm động lực chiến đấu.
– Vẻ đẹp bi tráng thể hiện qua sự hi sinh anh dũng của họ:
- Sẵn sàng cống hiến tuổi trẻ của mình cho đất nước “rải rác biên cương mồ viễn xứ”, “chẳng tiếc đời xanh”, “anh về đất”, ra đi thanh thản, nhẹ nhàng.
- Cái chết đã được lí tưởng hóa như hình ảnh những tráng sĩ xưa: “áo bào”, “khúc độc hành”; thiên nhiên cũng đau đớn thay cho nỗi đau họ phải chịu.
– Nhận xét: Dù trong hoàn cảnh khó khăn những người lính Tây Tiến vẫn có những nét lãng mạn, hào hoa. Họ mang vẻ đẹp kiêu hùng, sẵn sàng hi sinh cho tổ quốc.
5. Lời hẹn ước, gửi gắm tình cảm của tác giả
– Câu thơ nhắc nhớ lại ý nguyện, quyết tâm ra đi một thời của đoàn quân Tây Tiến: “người đi không hẹn ước”, còn là sự tiếc thương những đồng đội đã hi sinh “thăm thẳm một chia phôi”.
– Niềm thương, nỗi nhớ, tình cảm gắn bó của tác giả luôn gửi lại nơi đoàn quân Tây Tiến: và vùng rừng núi Tây Bắc “Ai lên Tây Tiến … / Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
III. Kết bài
– Giá trị nghệ thuật: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo trong việc sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh thơ
– Tổng kết giá trị nội dung: bài thơ đã tái hiện vẻ đẹp vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng của núi rừng Tây Bắc; hình tượng người lính kiên cường, dũng cảm không ngại hi sinh nhưng cũng lãng mạn, mộng mơ.
Dàn ý phân tích khổ 1 Tây Tiến
I. Mở bài:
– Giới thiệu tác giả Quang Dũng
– Giới thiệu bài thơ Tây Tiến
II. Thân bài:
– Hai dòng thơ đầu: Nỗi nhớ bao trùm, mạch cảm hứng chủ đạo của bài thơ
- “Sông Mã”, “Tây Tiến” đều như trở thành những người thân thương ruột thịt mà Quang Dũng dành trọn tình cảm nhớ thương.
- “Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ lạ lùng của những người lính từ phố thị.
=> Núi rừng Tây Bắc đã khắc vào tâm hồn của họ những kỷ niệm không bao giờ quên, đồng thời cũng là nỗi trống trải lạc lõng trong lòng tác giả.
– Hai câu thơ tiếp:
- “Sài Khao”, “Mường Lát” là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của binh đoàn Tây Tiến, mở rộng sang các không gian khác trong bài thơ.
- Nỗi nhớ ở đây dường như dàn trải khắp vùng không gian rộng lớn, mỗi một nơi bước chân tác giả đi qua, ông đều dành những tình cảm yêu thương đặc biệt, trở thành kỷ niệm khắc sâu trong lòng.
- Những kỷ niệm nhỏ như sự “mỏi” sau chặng hành quân, ngọn đuốc hoa bập bùng trong đêm tối đều chứng minh nỗi nhớ lớn lao của tác giả.
– Bốn câu thơ tiếp “Dốc…xa khơi”:
- Gợi sự hiểm trở của núi rừng Tây Bắc, sự vất vả và những nỗ lực kiên cường của người lính chiến khi hành quân.
- “Súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa thú vị, thể hiện tâm hồn lãng mạn, hồn nhiên và hài hước của người lính chiến trong gian khổ.
- “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” là vẻ đẹp của sự sống, sự thi vị lãng mạn giữa núi rừng hoang vu, gợi sự bình yên, chốn dừng chân cho người lính.
– Hai câu thơ “Anh bạn…quên đời”:
- Sự hy sinh cao cả của người lính chiến, tư thế hiên ngang, oai hùng sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc.
- Niềm xót xa cùng với sự cảm phục tinh thần hy sinh của Quang Dũng dành cho đồng đội.
– Bốn câu kết đoạn: “Chiều chiều…nếp xôi”
- Vẻ oai linh, hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc với kết cấu thơ tân kỳ, dùng động từ mạnh, thêm vào đó là sự nguy hiểm rình rập nơi rừng thiêng nước độc của ác thú.
- Sự bừng tỉnh khỏi kỷ niệm của tác giả, quay về hiện thực với nỗi nhớ tha thiết, nồng nàn, nhớ tình quân dân ấm nồng với nắm xôi, hương lửa những ngày còn chiến đấu.
III. Kết bài:
Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
Dàn ý tâm trạng của tác giả trong Tây Tiến
A. Mở bài
– Khái quát nội dung bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
– Đi sâu về nỗi nhớ của tác giả khi nhớ về miền Tây Bắc Bộ.
B. Thân bài
– Đoạn đầu bài thơ chính là đoạn ghi lại những kỉ niệm những kỉ niệm đầy ắp và nỗi nhớ của nhà thơ về những ngày tháng gắn bó cùng binh đoàn:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
…
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
– Hai câu thơ mở đầu đã tạo ngay ấn tượng về nỗi nhớ:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.
– Những hình ảnh thiên nhiên như đột ngột hiện lên trong không gian. Đó là con sông Mã kì vĩ và kiêu hãnh chảy từ thượng Lào về đất Việt, đó là rừng, là núi điệp trùng, những nơi đã in dấu chân của binh đoàn Tây Tiến một thời trận mạc, thế mà giờ đây đã xa rồi thì làm sao tránh khỏi nỗi nhớ dâng lên trong lòng người chiến sĩ Tây Tiến năm xưa.
– Nỗi nhớ ấy có địa chỉ, địa danh như đã bắt rễ trong lòng người, nỗi nhớ ấy lại trong một trạng thái thật chơi vơi, mơ hồ như một thoáng buồn xa xôi… Có lẽ nhà thơ đã đạt được cái tài cái tình ấy trong câu thơ “Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi!”.
– Từ hai câu thơ khơi nguồn ấy, mạch chảy dòng tâm sự hoài niệm của nhà thơ mở ra lan toả như một chuỗi kỉ niệm giờ đây thức dậy, lay động và xôn xao trong lòng.
Những đường Việt Bắc của ta,
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay
– Thiên nhiên như cùng hát lên, cùng âm điệu với khúc quân hành của người lính ra trận. Còn với Quang Dũng, bối cảnh thiên nhiên hiện ra trong kí ức và tâm trạng là những hình ảnh sóng đôi của sự trái ngược:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm,
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời.
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống,
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
– Bước hành quân gian lao của người lính vệ quốc mở ra trong không gian nhiều chiều. Ta như nghe thấy bước chân và hơi thở trên đường trường chinh gian lao của người lính qua câu thơ đầy những vần trắc: “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thắm”.
– Biết bao nhiêu gian lao thử thách, vừa như muốn quật ngã người lính cách mạng, lại vừa như kích thích họ đi tới, dẫn tới của sự chinh phục.
– Cảnh rừng núi hiểm trở với dốc lên khúc khuỷu, với hun hút cồn mây, với độ cao thấp đến choáng ngợp của “ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”, thế mà hình ảnh của sự sống vẫn chợt hiện ra như tạo nên thế cân bằng: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi’.
– Bên cái hiểm trở dữ dội của thiên nhiên là sự sống thanh bình của con người khiến cho giọng điệu và tâm tình trong thơ Quang Dũng chợt như mềm lại, tạo nên sự linh hoạt đã thành rất đỗi tài hoa trong bút pháp thể hiện:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét,
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
C. Kết bài
– Với những kỉ niệm về binh đoàn Tây Tiến rất khó mờ phai trong tâm trí, lại thêm bút pháp hoài niệm rất đỗi tài hoa, qua hàng loạt những hình ảnh trái ngược mà hài hoà bổ sung cho nhau, Quang Dũng đã làm sống dậy hình ảnh người lính Tây Tiến, rừng núi Tây Tiến trong nỗi nhớ thật chơi vơi về Tây Tiến.
– Những chuỗi kỉ niệm về thiên nhiên và con người đó như những thước phim vừa chân thực sinh động vừa rất huyền ảo, tình cảm và tài hoa đã góp phần tạo nên thành công cả về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
– Có người nhận định rằng với bài thơ Tây Tiến, Quang Dũng đã dựng nên bức tượng đài bằng thơ về hình tượng người lính đánh Pháp trong cuộc kháng chiến gian lao mà dũng cảm và cũng đầy chất thơ của nhân dân ta.
Dàn ý phân tích bức tranh thiên nhiên bài thơ Tây Tiến
Mẫu 1
I. Mở bài
– Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Ở phương diện thơ ca. Thơ ông phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa – đặc biệt khi viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình.
– “Tây Tiến” là bài thơ thể hiện tập trung nhất những nét đặc trưng trong phong cách nghệ thuật của Quang Dũng. Bài thơ được coi là một kiệt tác về đề tài người lính thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp. Trong bài thơ, với cảm hứng lãng mạn bay bổng mà vẫn đậm chất hiện thực, Quang Dũng đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên nền cảnh thiên nhiên của núi rừng miền Tây: vừa hùng vĩ, dữ dội vừa mĩ lệ, nên thơ.
II. Thân bài
1. Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ
– Vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc chủ yếu được thể hiện trong các câu thơ tả sương núi dày đặc, dối núi hiểm trở và sự hoang sơ, bí hiểm của núi rừng. Cụ thể là:
- “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi”: Màn sương ở Sài Khao mênh mông, dày đặc có thể che kín cả một đoàn quân, trùm phủ núi rừng.
- “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm/Heo hút cồn mây súng ngửi trời/Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”: Dốc núi quanh co, trùng điệp như vô tận, một bên vút lên cao ngất trời, một bên vụt đổ xuống vực sâu.
- “Chiều chiều oai linh thác gầm thét/Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”: Núi rừng miền Tây hoang sơ, bí hiểm bởi tiếng thác oai linh, tiếng cọp hú gầm. Sức mạnh thiên nhiên khủng khiếp ấy đã ngự trị nơi núi rừng miền Tây từ bao đời.
2. Bức tranh thiên nhiên lãng mạn
– Vẻ đẹp lãng mạn, nên thơ của thiên nhiên núi rừng miền Tây chủ yếu được thể hiện trong các câu thơ miêu tả hoa, mưa rừng, chiều sương… Cụ thể là:
- “Mường Lát hoa về trong đêm hơi“: Hoa rừng tỏa hương, vương vấn trong đêm sương.
- “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi“: Thung lũng mờ mịt, nhạt nhòa trong mưa.
- “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy/Có thấy hồn lau nẻo bến bờ/… Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa“: Một chiều sương với hoa lau xao xác trắng xóa núi rừng; sắc trắng của hoa lau trong chiều sương nhạt nhòa, mờ ảo, cái phơ phất của ngàn lau trong xào xạc gió núi…đã khiến cho rừng lau như trở nên có linh hồn. Những bông hoa rừng như những cô gái đang soi mình làm duyên trên sông nước chòng chành, sóng sánh.
=> Nhà thơ đã khắc họa vẻ đẹp vừa hùng vĩ dữ dội vừa lãng mạn, nên thơ của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc bằng bút pháp hiện thực kết hợp bút pháp lãng mạn.
III. Kết bài
Vẻ đẹp vừa hùng vĩ, dữ dội vừa lãng mạn, trữ tình của thiên nhiên núi rừng miền Tây ấy là một trong những nét làm nên giá trị của bài thơ và thể hiện phong cách nghệ thuật độc đáo của bậc tài tử Quang Dũng.
Mẫu 2
1. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả và tác phẩm (Nhà thơ Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến)
- Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận (Bức tranh thiên nhiên được khắc họa qua ngôn ngữ bài thơ Tây Tiến)
2. Thân bài
– Những nét khái quát:
- Hoàn cảnh sáng tác: Khơi nguồn từ nỗi nhớ sâu sắc vô bờ của tác giả về những kỉ niệm một thời nơi chiến trường.
- Nội dung: Song song với bức tượng đài bi tráng về hình tượng người lính trong tác phẩm là hình ảnh thiên nhiên nơi đây với những nét riêng, thần thái riêng một cõi nỗi niềm thương nhớ trong lòng tác giả.
– Thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội:
- Điều kiện thiên nhiên không thuận lợi làm tăng thêm những vất quả gian lao cho người lính (Sài Khao – sương lấp – đoàn quân mỏi).
- Địa hình nguy hiểm, khó khăn, gập ghềnh, trắc trở vừa cao vừa sâu hun hút vừa dốc chơi vơi. (Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm và ngàn thước lên cao ngàn thước xuống)
– Thiên nhiên mỹ lệ, trữ tình:
- Bên cạnh những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ lột tả vẻ hùng vĩ, dữ dội của đất trời Tây Bắc là những đường nét thanh thoát, lãng mạn khắc họa vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của núi rừng (Nhà ai Pha luông mưa xa khơi, Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói, Mai Châu mùa em thơm nếp xôi)
- Thiên nhiên mang trong mình những nét trữ tình đằm thắm như một tiếng vọng da diết làm nao lòng người.
- Cảnh sông nước mênh mang hoang dại, tĩnh lặng, mờ ảo chứa chan thi vị với hình ảnh “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy/Có thấy hồn lau nẻo bến bờ” và “Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
– Cảm nhận:
- Thiên nhiên hùng vĩ, dội dường như được tô đậm thêm về chiều cao, độ sâu đầy ấn tượng với cách ngắt nhịp 4/3 trong mỗi câu thơ.
- Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của vùng núi Tây Bắc dường như được khảm sâu và vang vọng vào lòng người bằng những câu thơ với nhiều thanh bằng như xoa dịu đi những gian khó, nhọc nhằn, vất vả.
- Từ những cảm nhận trên, ta thấy được bức tranh thiên nhiên Tây Tiến được khắc họa và gieo vào lòng người bằng sự tài hoa và tâm hồn nhạy cảm của nhà thơ, của người lính Tây Tiến
3. Kết bài
Nhận xét của cá nhân về bức tranh thiên nhiên được tái hiện qua bài thơ Tây Tiến (một bức tranh sống động: dữ dội, hiểm trở; trữ tình và thơ mộng; thi trung hữu họa; một chút khắc khoải, da diết; một chút đắm say…)
Xem thêm Phân tích bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Tây Tiến
Dàn ý phân tích cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng
I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
- Nêu vấn đề cần phân tích: Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng trong bài thơ Tây Tiến.
II. Thân bài
1. Khái niệm
– Cảm hứng lãng mạn: Cảm hứng sáng tác dựa trên cái tôi chủ quan của tác giả, vượt lên trên thực tế, thoát li hiện thực và đề cao cái tôi.
– Cảm hứng lãng mạn trong văn học giai đoạn 1945 – 1975:
- Ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Tin tưởng vào tương lai tươi sáng, chiến thắng vẻ vang của dân tộc.
– Tinh thần bi tráng: Không né tránh thực tại, tuy buồn thương, gian khổ nhưng không bi lụy, ngược lại vô cùng hào hùng, mạnh mẽ.
2. Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng trong bài thơ Tây Tiến
* Cảm hứng lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến
– Nỗi nhớ da diết của Quang Dũng đối với đoàn quân Tây Tiến.
– Khung cảnh thiên nhiên Tây Bắc đầy tươi đẹp, hùng vĩ, nét đẹp trong cuộc sống sinh hoạt của người dân miền núi được nhìn qua con mắt lãng mạn của người nghệ sĩ, người lính Tây Tiến.
- Cảnh núi non hùng vĩ, nên thơ nhưng cũng không kém phần hiểm nguy, dữ dội: “Sông Mã xa rồi… chơi vơi”, “Dốc lên… ngàn thước xuống”; “Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”…
- Cảnh sinh hoạt của nhân dân miền núi: “nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”, “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”, “Nhớ ôi… thơm nếp xôi”, “Doanh trại bừng lên… xây hồn thơ”, “Người đi Châu Mộc… hoa đong đưa”…
=> Trong cái khó khăn, gian khổ, khắc nghiệt, những người lính Tây Tiến vẫn hướng đến những điều tốt đẹp.
* Tinh thần bi tráng trong Tây Tiến
– Viết về chiến tranh, Quang Dũng không hề nhắc đến súng đạn, khung cảnh chiến trường nhưng ta cũng có thể cảm nhận được sự khốc liệt của chiến tranh: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc…”, “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”… nhưng vượt lên trên tất cả, họ vẫn “Quân xanh màu lá dữ oai hùm”, “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”.
=> Hình tượng người chiến sĩ bất khuất, oai phong, lẫm liệt.
– Nhà thơ diễn tả sự hi sinh của những người đồng đội nhưng chúng không hề bi lụy mà lại mang tinh thần bi tráng: “Áo bào thay chiếu… khúc độc hành”.
3. Giá trị của cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng
– Hai cảm hứng này hòa quyện, gắn kết với nhau làm nên linh hồn của nhà thơ, tạo nên vẻ đẹp độc đáo của người lính Tây Tiến.
– Chúng góp phần đắc lực vào việc chuyển tải nội dung, tư tưởng của Quang Dũng…
III. Kết bài
Khẳng định lại giá trị của cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng trong bài thơ Tây Tiến.
Xem thêm Phân tích cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng trong bài Tây Tiến
Dàn ý phân tích cảm hứng lãng mạn ở bài thơ Tây Tiến
I. Mở bài
- Giới thiệu về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
- Giới thiệu về cảm hứng lãng mạn như một nét cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
II. Thân bài
1. Cảm hứng lãng mạn là gì?
– Cảm hứng lãng mạn trong văn học được hiểu là xu thế vươn lên, vượt lên trên thực tại khách quan bằng cảm xúc chủ quan của người nghệ sĩ, thể hiện những khát vọng mạnh mẽ hướng về những vẻ đẹp khác lạ trong thế giới của mơ ước, tưởng tượng, ở tương lai hay quá khứ.
– Cảm hứng lãng mạn vì thế thường khai thác những đề tài như thiên nhiên, tình yêu, tôn giáo, hồi tưởng, kỉ niệm… Đồng thời đi tìm cái đẹp trong những cái khác lạ, phi thường, độc đáo, vượt lên những cái tầm thường, quen thuộc của đời sống hằng ngày. Nó đề cao nguyên tắc chủ quan, phát huy cao độ sức mạnh của tưởng tượng, liên tưởng, cảm hứng lãng mạn cũng thường tìm đến cách diễn đạt khoa trương, phóng đại, thủ pháp tương phản, ngôn ngữ giàu tính biểu cảm và tạo được ấn tượng mạnh mẽ.
2. Cảm hứng lãng mạn trong Tây Tiến
– Nỗi nhớ da diết của Quang Dũng đối với đoàn quân Tây Tiến.
– Khung cảnh thiên nhiên Tây Bắc đầy tươi đẹp, hùng vĩ, nét đẹp trong cuộc sống sinh hoạt của người dân miền núi được nhìn qua con mắt lãng mạn của người nghệ sĩ, người lính Tây Tiến.
- Cảnh núi non hùng vĩ, nên thơ nhưng cũng không kém phần hiểm nguy, dữ dội: “Sông Mã xa rồi… chơi vơi”, “Dốc lên… ngàn thước xuống”; “Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”…
- Cảnh sinh hoạt của nhân dân miền núi: “nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”, “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”, “Nhớ ôi… thơm nếp xôi”, “Doanh trại bừng lên… xây hồn thơ”, “Người đi Châu Mộc… hoa đong đưa”…
=> Trong cái khó khăn, gian khổ, khắc nghiệt, những người lính Tây Tiến vẫn hướng đến những điều tốt đẹp.
III. Kết bài
Cảm nhận, ấn tượng riêng của cá nhân về vẻ đẹp của cảm hứng lãng mạn trong bài thơ (có thể so sánh với một số bài thơ ra đời trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp).
Xem thêm Phân tích cảm hứng lãng mạn trong bài Tây Tiến
Dàn ý phân tích khổ cuối bài thơ Tây Tiến
1. Mở bài
Giới thiệu tác phẩm: Bài thơ là nỗi nhớ về Tây Tiến, về những tháng ngày đã qua đồng thời cũng thể hiện ý chí quyết tâm, và tinh thần hi sinh cao đẹp của của người lính, tinh thần ấy được thể hiện rõ nét qua khổ thơ cuối của bài thơ.
2. Thân bài
– Hai câu thơ đầu, nhà thơ Quang Dũng đã thể hiện quyết tâm, lí tưởng chung của những người lính trong binh đoàn Tây Tiến:
- “Người đi không hẹn ước” là tinh thần chiến đấu tự nguyện, quả cảm.
- Lí tưởng cứu nước, tinh thần xả thân ấy thật đẹp đẽ, thật thiêng liêng biết bao, vì dân tộc, tổ quốc họ chấp nhận dâng hiến trọn vẹn mà không chút tính toán cho mình “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”.
- “Đường lên thăm thẳm một chia phôi” bước chân của người lính Tây Tiến bước qua bao núi, bao đèo và cuộc hành quân càng tiến lên phía trước thì những bản làng mờ sương cũng mờ ảo và lùi dần về phía sau.
- Cuộc chiến đấu căng thẳng, khốc liệt lại thêm điều kiện sinh hoạt khó khăn, thiếu thốn khiến cho hành trình chiến đấu khó khăn, tử thần rình rập làm cho hy vọng trở về càng mong manh.
– Hai câu thơ cuối càng khắc sâu hơn về tinh thần bi tráng, sẵn sàng hi sinh cho nghiệp lớn của binh đoàn Tây Tiến
- “Mùa xuân ấy” là mùa xuân năm 1947 khi binh đoàn Tây Tiến được thành lập, cũng có thể là mùa xuân sáng lạn của đất nước khi hòa bình.
- “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi” những người lính dẫu hi sinh nhưng vẫn mang nguyện ước thật đẹp, hòa vào khí thiêng sông núi để mãi bảo vệ cho tổ quốc, non sông.
3. Kết bài
Khổ thơ đã sử dụng bút pháp lãng mạn để nói về lí tưởng và tinh thần hi sinh cao đẹp của những người lính Tây Tiến đồng thời hoàn thiện cho bức chân dung đẹp đẽ, đáng trân trọng của những người lính trong kháng chiến.
Xem thêm Phân tích khổ cuối trong bài Tây Tiến
Dàn ý vẻ đẹp hào hoa, bi tráng trong bài thơ Tây Tiến
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Quang Dũng, bài thơ Tây Tiến.
- Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp hào hoa, bi tráng trong bài thơ.
II. Thân bài
1. Người lính trải qua nhiều gian khổ nhưng vẫn lạc quan, kiên cường
– Trên chặng đường hành quân, họ đối mặt với biết bao hiểm nguy ở miền núi Tây Bắc hoang sơ và dữ dội:
- Địa hình hiểm trở, quanh co, gập ghềnh: địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi sự hẻo lánh, xa xôi; các từ láy giàu tính tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, điệp từ “dốc”
- Nhịp thơ bẻ đôi “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” gợi tả sự nguy hiểm tột cùng.
- Hình ảnh nhân hóa: “cọp trêu người”, “thác gầm thét” gợi sự hoang sơ, man dại; thời gian: “chiều chiều”, “đêm đêm” những người lính phải thường xuyên đối mặt với điều hiểm nguy chốn rừng thiêng nước độc.
- Sử dụng phần lớn các thanh trắc nhằm nhấn mạnh sự trắc trở, gập ghềnh của địa hình.
- Hình ảnh “súng ngửi trời” thể hiện tầm cao của núi non mà người lính phải vượt qua nhưng cũng có cái hóm hỉnh của người lính trong đó.
– Họ sống và chiến đấu trong điều kiện khắc nghiệt, thiếu thốn, bệnh tật: “đoàn binh không mọc tóc”, “ xanh màu lá”, nhưng vẫn mạnh mẽ “dữ oai hùm”.
2. Người lính có tâm hồn lãng mạn, hào hoa
– Là những con người nặng tình: nỗi nhớ thốt lên thành lời “Tây Tiến ơi” là tiếng gọi thân thương, “nhớ chơi vơi”, “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói” là nỗi nhớ thường trực, bao trùm không gian.
– Nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống: “nhà ai Pha Luông …”, “Mai Châu mùa em …”, thanh bằng tạo cảm giác nhẹ nhàng, yên bình.
– Say mê trước cái đẹp trong đêm trại đuốc hoa:
- Không khí đêm liên hoan tưng bừng với màu sắc rực rỡ, lộng lẫy: “bừng lên”, “hội đuốc hoa”, “khèn lên man điệu”; con người duyên dáng: “xiêm áo”, “nàng e ấp”.
- Tâm hồn người lính bay bổng, say mê trong không khí ấm áp tình người: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
– Khung cảnh sông nước, con người vùng Tây Bắc:
- Đẹp huyền ảo, hoang dại, thiêng liêng: “Chiều sương”, “hồn lau nẻo bến bờ”
- Con người lao động bình dị, mộc mạc: “dáng người trên độc mộc”, cảnh vật duyên dáng, đầy sức sống: “trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
– Họ là những con người có tâm hồn lãng mạn, trái tim yêu thương “Mắt trừng gửi mộng/Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”, lấy hình bóng người thương nơi quê nhà làm động lực chiến đấu.
– Niềm thương, nỗi nhớ, tình cảm gắn bó luôn gửi lại nơi núi rừng Tây Bắc “Ai lên Tây Tiến … /Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
3. Mang vẻ đẹp bi tráng, hào hùng
– Hình ảnh người lính Tây Tiến “dãi dầu không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên đời”: có thể hiểu hai câu thơ đơn thuần miêu tả khoảnh khắc nghỉ ngơi của người lính sau cuộc hành quân dài, cũng có thể hiểu đó là sự nghỉ ngơi vĩnh viễn trong sự thanh thản.
– Sẵn sàng cống hiến tuổi trẻ của mình cho đất nước “rải rác biên cương mồ viễn xứ”, “chẳng tiếc đời xanh”, “anh về đất”, luôn ra đi thanh thản, nhẹ nhàng.
– Cái chết đã được lí tưởng hóa như hình ảnh những tráng sĩ xưa: “áo bào”, “khúc độc hành”; thiên nhiên cũng đau đớn thay cho nỗi đau họ phải chịu.
– Đoàn quân Tây Tiến một thời từng quyết tâm ra đi: “người đi không hẹn ước” “thăm thẳm một chia phôi. (liên hệ so sánh với câu thơ: “Người ra đi đầu không ngoảnh lại/ sau lưng thềm nắng lá rơi đầy” trong bài thơ Đất Nước của Nguyễn Đình Thi).
=> Bài thơ đã tái hiện vẻ đẹp vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng của núi rừng Tây Bắc; hình tượng người lính.
III. Kết bài
Khẳng định lại vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến: lãng mạn, hào hoa.
Xem thêm Phân tích vẻ đẹp hào hoa, bi tráng trong bài Tây Tiến
Dàn ý cảm nhận bài thơ Tây Tiến
I. Mở bài
- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng và đặc trưng thơ ca của ông (vừa hồn nhiên vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn).
- Nêu một số nét khái quát về bài thơ Tây Tiến: hoàn cảnh ra đời, giá trị nội dung nổi bật của bài thơ.
II. Thân bài
1. Nỗi nhớ của Quang Dũng về núi rừng Tây Bắc hùng vĩ và Tây Tiến anh hùng
– “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi”: Sông Mã là con sông quen thuộc của núi rừng Tây Bắc. Mở đầu bài thơ, Quang Dũng nhắc đến con sông này cho thấy nỗi nhớ của tác giả dường như đã trải dài khắp con sông Mã. Kết hợp với cụm từ “Tây Tiến” là chỉ một đoàn quân cùng với từ “ơi” lại vang lên thật trìu mến.
– “Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”: cảm xúc chủ đạo của bài thơ, diễn tả nỗi nhớ đến trống vắng, hụt hẫng.
– Các địa danh “Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông”: gợi nhớ về những cuộc hành quân, để lại nhiều ấn tượng về sự xa xôi và heo hút.
– “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm: Những con dốc cứ dựng đứng giữa trời đầy nguy hiểm để rồi họ vẫn phải cố gắng vượt qua.
– “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”: Mũi súng trên vai của của người chiến binh được nhân hóa tạo thành hình ảnh “súng ngửi trời” vừa diễn tả được độ cao nhất, hoang sơ, lạ lẫm vừa hàm chứa vẻ đẹp tâm hồn người lính.
– Hình ảnh đoàn binh hành quân trong mưa: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” thật dữ dội mà nên thơ.
– “Chiều chiều oai linh thác gầm thét/Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”: tiếng thác nước dữ dội hòa với tiếng hú man dại, ghê gớm của thú rừng mang âm hưởng của đại ngàn.
– “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói/Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”: Người lính dừng chân bên xóm làng sau những đêm hành quân gian khổ, mùi thơm hương nếp mới và ấm tình quân dân đã xua tan bao nhọc nhằn gian khổ.
2. Đêm vui liên hoan văn nghệ và bức tranh sông nước miền Tây Bắc hư ảo
– Ngọn đuốc rừng thắp sáng đêm liên hoan văn nghệ truyền thống đã thành “hội đuốc hoa” khiến khung cảnh tuy thiếu thốn mà rực rỡ lung linh bao ước mơ, hạnh phúc.
– Hai chữ “kìa em” thể hiện sự ngạc nhiên đến ngỡ ngàng của người lính. Những cô gái Tây Bắc trong bộ xiêm áo đang múa điệu múa truyền thống trong.
– Tiếng khèn mang linh hồn của núi rừng càng trở nên lôi cuốn. Tâm hồn các chiến sĩ mộng mơ, lãng mạn.
– Thiên nhiên Tây Bắc đầy thơ mộng: Khung cảnh Châu Mộc trong một buổi chiều sương phủ trên dòng nước mênh mông, đầy hoang dại, huyền ảo.
– “Hoa đong đưa” vừa là hình ảnh tả thực: những bông hoa khẽ lay động đong đưa làng duyên trên dòng nước lũ; vừa là hình ảnh ẩn dụ, gợi tả vẻ đẹp của các cô gái Tây Bắc.
3. Chân dung người lính Tây Tiến hào hùng mà vẫn lãng mạn hào hoa, sự hy sinh mất mát
– Hình ảnh thật chân thực về binh đoàn Tây Tiến:
- “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc”: hóa chất bom đạn của kẻ thù đã làm cho mái tóc người lính không còn đẹp nữa, nhưng cũng có thể là người lính chủ động cắt tóc để thuận tiện cho sinh hoạt.
- “Quân xanh màu lá dữ oai hùm”: màu xanh của lớp áo ngụy trang lẫn với màu xanh của lá cây, nhưng đó cũng được hiểu là khuôn mặt xanh xao của người lính khi bị sốt rét rừng.
=> Sự khó khăn, gian khổ của người lính Tây Tiến trong hoàn cảnh chiến tranh. – Mạnh mẽ là thế, nhưng cũng có đôi lúc người lính cũng đầy thơ mộng
- “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới”: đôi mắt đang theo dõi kẻ thù với sự căm giận và quyết tâm
- “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”. nhớ đến những cô gái Hà Nội với vẻ đẹp thướt tha thanh lịch.
– Sự mất mát hy sinh của người lính:
- “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”: đó không phải là một cái chết mà rất nhiều cái chết.
- “Áo bào thay chiếu anh về đất”: hình ảnh “áo bào” chính là chiếc áo lính các anh đang mặc, “về đất” cách nói giảm nói tránh gợi sự hy sinh của người lính.
- Hình ảnh cuối cùng “sông Mã gầm lên khúc độc hành” là sự thành kính đưa tiễn các anh.
4. Khái quát những ngày Tây Tiến và những kỷ niệm không thể nào phai
– “Tây Tiến người đi không hẹn trước/Đường lên thăm thẳm một chia phôi”: sự ra đi mà không có lời hẹn trước, tinh thần sẵn sàng chiến đấu cho tổ quốc.
– “Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy/Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”: Gợi nhắc về những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến không thể nào phai mờ.
III. Kết bài
Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, cảm nhận chung về nội dung của bài thơ.
Xem thêm Cảm nhận bài thơ Tây Tiến
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Văn mẫu lớp 12: Tổng hợp dàn ý bài thơ Tây Tiến (10 mẫu) Dàn ý Tây Tiến tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.