Bạn đang xem bài viết Văn mẫu lớp 9: Dàn ý phân tích truyện ngắn Làng (6 mẫu) Truyện ngắn Làng của Kim Lân tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Lập dàn ý phân tích truyện ngắn Làng gồm 6 mẫu chi tiết nhất, giúp các em thấy được tình yêu làng, yêu nước tha thiết của ông Hai – Nhân vật biểu tượng cho người dân nghèo thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
Sau khi lập xong dàn ý phân tích truyện ngắn Làng, các em sẽ nắm được toàn bộ ý chính, dễ dàng triển khai thành bài văn phân tích truyện ngắn Làng thật hay, với đầy đủ những ý quan trọng. Chi tiết mời các em cùng theo dõi bài viết để ngày càng học tốt môn Văn 9.
Dàn ý phân tích truyện ngắn Làng – Mẫu 1
I. Mở bài
- Về đề tài quê hương đất nước trong văn học: Đây là một đề tài quen thuộc của văn học nhưng không bao giờ xưa cũ
- Giới thiệu về tác phẩm Làng của nhà văn Kim Lân: Một tác phẩm viết về đề tài quen thuộc nhưng vẫn để lại những rung động sâu sắc trong lòng độc giả bởi tình yêu làng yêu nước và tinh thần kháng chiến của nhân vật ông Hai- nhân vật trung tâm của tác phẩm
II. Thân bài
1. Hoàn cảnh đặc biệt của ông Hai
- Xuất thân là một người nông dân quanh năm gắn bó với lũy tre làng
- Một người yêu làng nhưng phải rời làng đi tản cư
2. Cuộc sống của ông Hai ở nơi tản cư
a. Tình cảm của ông Hai với làng
- Ông đau đáu nhớ về quê hương, nghĩ về “những ngày làm việc cùng anh em”, ông nhớ làng
- Ông khoe về làng: giàu và đẹp, lát đá xanh, có nhà ngói san sát sầm uất như tỉnh, phong trào cách mạng diễn ra sôi nổi, chòi phát thanh cao bằng ngọn tre
- Ông luôn đến phòng thông tin nghe ngóng tình hình về ngôi làng của mình
b. Tình cảm của ông Hai với đất nước, với kháng chiến
– Ông Hai yêu nước và giàu tinh thần kháng chiến
- Đến phòng thông tin đọc báo, nghe tin tức về kháng chiến.
- Lúc nào cũng quan tâm đến tình hình chính trị thế giới, các tin chiến thắng của quân ta
- Trước những tin chiến thắng của quân ta, ruột gan cứ múa cả lên
⇒ ngôn ngữ quần chúng, độc thoại ⇒ Tự hào, vui sướng, tin tưởng khi nghe tin về cuộc kháng chiến, đó là niềm vui của một con người biết gắn bó tình cảm của mình với vận mệnh của toàn dân tộc
3. Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng của mình theo giặc.
a. Khi vừa nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.
– Khi mới nghe tin, ông sững sờ, xấu hổ:
- “Cổ họng nghẹn ắng, da mặt tê rân rân”
- Lặng đi không thở được, giọng lạc đi
- Lảng chuyện, cười nhạt, cúi gằm mặt xuống mà đi
⇒ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật ⇒ bẽ bàng, xấu hổ, ê chề nhục nhã.
b. Về đến nhà trọ.
- Nằm vật ra giường, tủi thân, nước mắt giàn ra.
- Ông tự hỏi và buồn thay cho số phận những đứa con của mình: “chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi đấy ư?”
- Ông nắm chặt tay, rít lên: “chúng bay … mà nhục nhã thế này”
⇒ Nghệ thuật miêu tả tâm trạng qua hành động, thái độ, cử chỉ ⇒ Nỗi cay đắng tủi nhục, uất hận trước tin làng theo giặc
c. Những ngày sau đó.
- Không dám đi đâu, chỉ quanh quẩn ở nhà, chột dạ, nơm nớp, lủi ra một góc, nín thít.
⇒ Nỗi ám ảnh nặng nề, biến thành sự sợ hãi thường xuyên.
- Khi mụ chủ nhà đánh tiếng đuổi đi: ông bế tắc, tuyệt vọng.
- Ông băn khoăn trước quyết định “hay là về làng” nhưng cuối cùng ông đã gạt bỏ ngay ý nghĩ bởi đối với ông: “làng đã theo Tây, về làng nghĩa là rời bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ, là cam chịu trở về kiếp sống nô lệ”
- Ông trò chuyện với đứa con út để khẳng định thêm : “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù”
4. Tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính.
– Thái độ ông Hai thay đổi hẳn:
- “cái mặt buồn thiu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên”
- mồm bỏm bẻm nhai trầu, mắt hấp háy
- Chạy đi khoe khắp nơi về làng của mình
⇒ Vui mừng tột độ, tự hào, hãnh diện khi làng không theo giặc, cũng đồng thời thấy được tình yêu làng, yêu nước của người nông dân như ông Hai
III. Kết bài
- Khái quát về giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm
- Liên hệ tới lòng yêu làng quê, yêu đất nước hôm nay
Dàn ý phân tích truyện ngắn Làng – Mẫu 2
1. Mở bài
- Giới thiệu về truyện ngắn Làng của Kim Lân.
2. Thân bài
* Hoàn cảnh của ông Hai
- Người dân làng chợ Dầu
- Yêu làng nhưng vì hoàn cảnh phải rời xa làng để đi tản cư
- Ông Hai luôn nhớ về làng chợ Dầu, nhớ về những ngày cùng anh em làm việc
- Khoe với mọi người nơi tản cư về sự giàu đẹp, truyền thống đấu tranh của ngôi làng
* Tình huống bất ngờ:
– Làng chợ Dầu ông vẫn luôn thương nhớ, tự hào đi theo giặc.
–> Tình huống bất ngờ, éo le góp phần bộc lộ những vẻ đẹp bên trong con người ông Hai.
* Vẻ đẹp của ông Hai:
– Yêu làng, một lòng hướng về làng:
- Luôn nghe ngóng thông tin về làng
- Tự hào, kiêu hãnh về truyền thống đấu tranh của làng
- Khi nghe tin làng theo giặc: cổ họng nghẹn ắng, giọng lạc đi, đau khổ dằn vặt
–> Cay đắng, tủi nhục khi nghe tin làng theo giặc.
- Rạng rỡ, hạnh phúc khi nghe tin cải chính, chạy đi khoe khắp nơi về làng của mình
– Yêu nước, một lòng trung thành với cách mạng:
- Đến phòng thông tin nghe tin tức về kháng chiến.
- Nghe ngóng được những tin chiến thắng của quân ta “ruột gan cứ múa cả lên”.
- Đứng về phía cách mạng “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù”.
3. Kết bài
- Khái quát ngắn gọn giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm
- Liên hệ tới tình yêu nước, trách nhiệm với đất nước của thế hệ trẻ hiện nay.
Dàn ý phân tích truyện ngắn Làng – Mẫu 3
a) Mở bài
– Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm:
- Kim Lân thuộc lớp các nhà văn đã thành danh từ trước Cách mạng Tháng 8 – 1945 với những truyện ngắn nổi tiếng về vẻ đẹp văn hoá xứ Kinh Bắc, gắn bó với thôn quê, từ lâu đã am hiểu người nông dân.
- Làng (1948) đã thể hiện thành công vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân Việt Nam với làng, với nước trong những ngày đầu kháng chiến chống thực dân Pháp.
b) Thân bài
* Khái quát về tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn “Làng” được viết năm 1948 – thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Nội dung cốt truyện: Ông Hai là một người vô cùng yêu quý làng quê mình vì thế khi Pháp đến đánh chiếm ông quyết định ở lại làng làm du kích, làm thanh niên chống giặc dù tuổi đã cao. Nhưng vì hoàn cảnh gia đình ông buộc phải tản cư lên thị trấn Hiệp Hòa. Thế rồi một hôm ông nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc, khi đó ông đã vô cùng đau khổ. Nhưng cho đến khi nghe tin cải chính về làng ông vui sướng đến mức đi khoe nhà ông bị đốt hết trong niềm tự hào.
* Luận điểm 1: Phân tích tình huống truyện
– Tình huống: Ông Hai luôn yêu và tự hào về làng của mình, nay nghe tin làng chợ Dầu theo giặc
-> Tình huống đối nghịch với tình cảm tự hào mãnh liệt về làng Chợ Dầu của ông Hai, khác với suy nghĩ về một làng quê “tinh thần cách mạng lắm” của ông.
– Ý nghĩa của tình huống: Tình huống khiến diễn biến tâm trạng nhân vật thay đổi mạnh mẽ, thử thách lòng yêu làng và yêu nước của nhân vật ông Hai.
* Luận điểm 2: Tình yêu làng, yêu nước ở nhân vật ông Hai
– Tình yêu làng của ông Hai trước Cách mạng
- Ông khoe về làng: giàu và đẹp, lát đá xanh, có nhà ngói san sát sầm uất như tỉnh, phong trào cách mạng diễn ra sôi nổi, chòi phát thanh cao bằng ngọn tre…
- Ông tự hào về làng mình từ cơ sở vật chất cho tới cái sinh phần của tổng đốc làng ông, vinh dự vì làng có bề dày lịch sử.
– Tình yêu làng của ông Hai sau Cách mạng.
+ Ông khoe về tinh thần cách mạng của làng ông, ngay cả cụ râu tóc bạc phơ cũng vác gậy đi tập, ông khoe những hố, ụ và hào.
– Diễn biến tâm trạng ông Hai:
- Trước khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc.
- Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc.
- Khi biết tin làng chợ Dầu theo Tây được cải chính.
– Đặc sắc nghệ thuật:
- Ngôn ngữ đậm tính khẩu ngữ và lời ăn tiếng nói của người nông dân
- Lời nói trần thuật có sự thống nhất về sắc thái, giọng điệu theo lời nhân vật ông Hai (ngôi thứ 3)
- Ngôn ngữ nhân vật của ông Hai vừa mang nét chung của người nông dân nhưng cũng mang điểm riêng biệt đậm cá tính của nhân vật nên rất sinh động
- Giọng điệu trần thuật tự nhiên thân mật đôi khi dí dỏm của nhân vật.
- Miêu tả rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ đối thoại và độc thoại.
c) Kết bài
- Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện.
Dàn ý phân tích truyện ngắn Làng – Mẫu 4
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả:
- Kim Lân quê ở Bắc Ninh, sinh ra và lớn lên trong một gia đình khó khăn nhưng ông rất có ý chí và nghị lực vươn lên.
- Do hoàn cảnh gia đình nên ông gắn bó với nông thôn và người nông dân; Là một cây bút truyện ngắn vững vàng, ông đã viết về cuộc sống và con người ở nông thôn bằng tình cảm, tâm hồn của một người vốn là con đẻ của đồng ruộng.
Giới thiệu tác phẩm:
- Truyện ngắn Làng được viết năm 1948 trong thời kì kháng chiến chống Pháp. In trong tập văn tuyển tập 1945-1956
- Đoạn trích thể hiện tình yêu làng và lòng yêu nước của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp
2. Thân bài
2.1. Tình huống truyện
“Tin làng Chợ Dầu theo Tây”
=> Từ đó bộc lộ được những đặc sắc gay cấn trong diễn biến câu chuyện và bộc lộ được tình yêu làng và lòng yêu nước của nhân vật ông Hai.
2.2. Diễn biến tâm lí của ông Hai
Trước khi nghe làng theo Tây
Ông hay: khoe làng”, và bộc lộ nỗi “nhớ làng” những chi tiết đó cho thấy ông luôn tự hào và rất yêu quý làng quê của mình
Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng theo Tây
“Cổ ông lão nghe ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặn đi, tưởng như đến thở không được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ…” đó là một việc quá đỗi bất ngờ đối với ông Hai – vốn dĩ lúc nào ông cũng đinh ninh tự hào về làng của mình.
“Ông Hai cúi gằm mặt mà đi. Ông thoáng nghĩ đến mụ chủ nhà” chi tiết cho thấy ông Hai thật sự hổ thẹn với mọi người, đau khổ tột cùng trong lòng.
Tâm trạng ông càng nặng trĩu hơn khi về đến nhà:
“Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu.”
“Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này”
“làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”
=> Nhưng câu văn ấy cho thấy từ tâm trạng dằn vặt đau khổ đến sự rối bời trong tâm trí của nhân vật ông Hai. Tình yêu làng đã khiến ông tự hổ thẹn và đau khổ tột cùng như thế. Với tình yêu làng mãnh liệt như thế nên một khi làng đã phản bội sự tin yêu của ông thì phải thù. Đó cũng chính là tích cách bộc trực đáng quý của người nông dân
Tin làng được cải chính
“Ông Hai mãi đến sẫm tối mới về. Cái mặt buồn thỉu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên. Mồm bỏm bẻm nhai trầu, cặp mắt hung đỏ, hấp háy… Vừa đến ngõ, ông lão đã lên tiếng:
Chúng mày đâu rồi ra thầy chia quà nào”
=> Vốn dĩ người nông dân trước cách mạnh có tinh thần yêu nước rất sâu đậm và ghét kẻ bán nước. khi biết làng Chợ Dầu không theo Tây ông về mà khoe rằng: “Tây nó đốt nhà tôi rồi”
=> Cho thấy được tâm trạng của ông Hai hết sức vui mừng khi nghe tin làng được cải chính. Chứng minh được bản thân ông trong sạch và quan trọng hơn là làng ông cũng thế, cả hai đều bộc lộ tình yêu nước sâu sắc và quyết tâm đánh đuổi kẻ thù xâm lược.
3. Kết bài
- Tác giả Kim Lân đã rất thành công trong việc xây dựng tình huống truyện và trong việc miêu tả tâm lí, ngôn ngữ nhân vật
- Đoạn trích thể hiện tình yêu Làng và lòng yêu nước sâu đậm của người nông dân thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
Dàn ý phân tích truyện ngắn Làng – Mẫu 5
I. Mở bài
- Giới thiệu truyện ngắn Làng, tác giả Kim Lân
- Dẫn dắt vấn đề nghị luận: thành công về nghệ thuật thể hiện tài năng viết truyện ngắn của nhà văn
II. Thân bài
1. Khái quát truyện ngắn Làng
– Hoàn cảnh sáng tác
– Cốt truyện
- Câu chuyện kể về nhân vật ông Hai người yêu làng, sau khi rời làng tản cư ông Hai luôn nhớ về làng, khoe làng của mình với mọi người
- Khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc,ông thấy bẽ bàng, tủi hổ, đau xót không dám ra ngoài chỉ ở trong nhà, mỗi khi nghe thấy ai nhắc tới từ Việt gian theo Tây ông lão đều lảng tránh. Mãi tới khi được cải chính, ông Hai mới vui vẻ trở lại, và tiếp tục hãnh diện khoe làng chợ Dầu của mình
2. Phân tích đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm để thấy tài năng viết truyện ngắn của Kim Lân
– Nghệ thuật tạo dựng tình huống làm bộc lộ chiều sâu tâm trạng nhân vật
- Đặt nhân vật vào tình huống éo le, bất ngờ: Ông Hai luôn yêu và tự hào về làng của mình, nay nghe tin làng chợ Dầu theo giặc
- Tình huống khiến diễn biến tâm trạng nhân vật thay đổi mạnh mẽ, thử thách lòng yêu làng và yêu nước của nhân vật ông Hai
– Nghệ thuật xây dựng nhân vật chủ yếu qua việc miêu tả nội tâm:
- Tâm trạng ông Hai biến chuyển từ khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc tới khi nghe tin cải chính diễn ra phức tạp, tinh tế
- Nhiều đoạn miêu tả tâm lí rất sâu sắc ( ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc: da mặt tê rân rân, cổ nghẹn ắng lại, lúc ông Hai lựa chọn giữa tình yêu nước với tình yêu làng)
- Gây ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng nhân vật chứng tỏ Kim Lân am hiểu về người nông dân và thế giới tinh thần của họ
– Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ đặc sắc: ngôn ngữ truyện đặc sắc nhất là ngôn ngữ nhân vật ông Hai.
- Ngôn ngữ đậm tính khẩu ngữ và lời ăn tiếng nói của người nông dân
- Lời nói trần thuật có sự thống nhất về sắc thái, giọng điệu, truyện được trần thuật chủ yếu theo lời nhân vật ông Hai (hình thức trần thuật ngôi thứ 3)
- Ngôn ngữ nhân vật của ông Hai vừa mang nét chung của người nông dân nhưng cũng mang điểm riêng biệt đậm cá tính của nhân vật nên rất sinh động
- Giọng điệu trần thuật tự nhiên thân mật đôi khi dí dỏm của nhân vật
III. Kết bài
- Tác giả thành công trong việc xây dựng tình huống truyện, trong nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật và ngôn ngữ nhân vật
- Những đặc sắc về nghệ thuật góp phần thể hiện tư tưởng của tác phẩm: tình yêu làng, lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân trong hoàn cảnh tản cư
- Khẳng định Kim Lân là cây bút truyện ngắn xuất sắc và có sức lay động tới trái tim người đọc.
Dàn ý phân tích truyện ngắn Làng – Mẫu 6
(1) Mở bài
Giới thiệu về nhà văn Kim Lân, truyện ngắn Làng.
(2) Thân bài
a. Cuộc sống của ông Hai ở nơi tản cư
- Ông Hai luôn đau đáu nhớ về quê hương, nghĩ đến những ngày tháng làm việc cùng với anh em.
- Khoe về làng mình: giàu và đẹp, lát đá xanh, có nhà ngói san sát sầm uất như tỉnh, phong trào cách mạng diễn ra sôi nổi, chòi phát thanh cao bằng ngọn tre.
- Đến phòng thông tin: đọc báo, nghe tin tức về cuộc kháng chiến.
- Khi nghe đến tin về chiến thắng của ta, “ruột gan ông lão cứ múa vui cả lên” .
=> Tình cảm sâu đậm của ông Hai dành cho quê hương, đất nước và đặc biệt là làng của ông.
b. Diễn biến tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng theo giặc
* Khi vừa mới nghe tin làng chợ Dầu theo giặc:
- Ông sững sờ, xấu hổ và uất ức: “cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi tưởng như không thở được”.
- Tin tức làng chợ Dầu theo giặc như một tiếng sét giáng xuống đầu ông, nhưng khi trấn tĩnh lại liền tỏ ra nghi ngờ, không tin: “Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi: Liệu có thật không hở bác?…”
- Những người tản cư đã kể rảnh rọt quá, lại khẳng định họ “vừa ở dưới ấy lên” làm ông không thể không tin.
- Từ đấy, trong tâm trí của ông chỉ nghĩ về cái tin dữ ấy. Nghe tiếng chửi bọn Việt gian, ông “cúi gằm mặt mà đi”.
* Khi về đến nhà
- Ông Hai nằm vật ra giường, nhìn lũ con lại thấy tủi thân, nước mắt cứ giàn ra. Bao nhiêu niềm tự hào về làng đều sụp đổ.
- Ông tự hỏi và buồn thay cho số phận những đứa con của mình: “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi đấy ư?”
- Ông nắm chặt tay, rít lên: “Chúng bay … mà nhục nhã thế này?”.
=> Ông hai cảm thấy chính bản thân đang mang nỗi nhục của một tên bán nước, cả các con ông rồi cũng sẽ phải mang nỗi nhục ấy.
* Những ngày sau đó:
- Suốt mấy ngày ông không dám đi đâu.
- Ông chỉ quanh quẩn ở nhà, nghe ngóng tình hình bên ngoài: “Một đám đông túm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa,ông cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý, người ta đang bàn tán đến “cái chuyện ấy”.
- Thoáng nghe những tiếng “Tây, Việt gian, cam – nhông… là ông lủi ra một nhà, nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi!”
- Khi nghĩ đến tương lai, ông rơi vào bế tắc, không biết phải đi đâu về đâu: Về làng thì không được, vì về làng lúc này là đồng nghĩa với theo Tây, phản bội kháng chiến. Ở lại thì không xong, vì mụ chủ nhà đã đánh tiếng xua đuổi. Còn đi thi biết đi đâu bởi ai người ta chưa chấp dân làng Chợ Dầu phản bội.
=> Điều này buộc ông phải lựa chọn giữa tình yêu làng và yêu nước.
– Ông hai đã trò chuyện với đứa con trai út, để rồi đưa ra quyết định: “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù”.
=> Tình yêu nước mãnh liệt của người Việt Nam, họ sẵn sàng vượt lên trên tình cảm cá nhân để hướng đến tình cảm chung của cộng đồng.
c. Niềm vui sướng của ông khi nghe tin cải chính
Thái độ hoàn toàn thay đổi:
- “Cái mặt buồn thiu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên”
- “Mồm bỏm bẻm nhai trầu, cặp mắt hung hung đỏ, hấp háy”…
- Về đến nhà thì chia quà cho lũ con rồi sang nhà bác Thứ để đính chính lại cái tin làng chợ Dầu theo giặc.
- “bô bô” khoe với mọi người về cái tin làng ông bị “đốt nhẵn”, nhà ông bị “đốt nhẵn”
=> Niềm vui mừng của ông Hai khi nghe tin cải chính về làng chợ Dầu đã vượt lên trên sự mất mát về của cải khi làng bị giặc đốt sạch. Từ đó, nhà văn Kim Lân đã cho thấy tình yêu quê hương, đất nước sâu sắc của người nông dân.
(3) Kết bài
Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Làng.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Văn mẫu lớp 9: Dàn ý phân tích truyện ngắn Làng (6 mẫu) Truyện ngắn Làng của Kim Lân tại Thcslytutrongst.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.